7 bài tập tính giá các đối tượng trong kế toán


7 bài tập tính giá các đối tượng trong kế toán

7 bài tập tính giá các đối tượng trong kế toán giúp bạn nắm được các phương pháp tính giá các đối tượng kế toán chủ yếu

Tính giá hàng hóa vật tư làm cơ sở cho việc tổng hợp chỉ tiêu hàng tồn kho, chỉ tiêu chi phí vật tư hàng hóa trong chi phí sản xuất kinh doanh.
Tính giá tài sản cố định để tổng hợp chỉ tiêu tài sản cố định trong doanh nghiệp, làm cơ sở để tính khấu hao tài sản cố định.
Tính giá các loại chứng khoán, vàng bạc, kim khí quý đá quý, ngoại tệ, làm cơ sở để tổng hợp các loại tài sản này và tính toán lãi lỗ khi nhượng bán.
Bài 1. Tại một doanh nghiệp có tình hình nhập xuất hàng hoá A nhƣ sau:
 
Tồn kho đầu kỳ:    100kg x 20.000đ/kg
 
Phát sinh trong kỳ:
 
Ngày 01/01, nhập  200 kg x 21.000đ/kg
 
- Ngày 08/01, xuất 250 kg x ?
 
Ngày 10/01, nhập 400 kg x 24.000 đ/kg
 
Ngày 20/01, xuất  300kg x ?
 
Yêu cầu:
 
Tính giá xuất kho hàng hóa theo phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO), nhập sau xuất trƣớc (LIFO), bình quân gia quyền trong kế toán hàng tồn kho kê khai thƣờng xuyên.
 
Tính giá xuất kho hàng hóa theo phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO), nhập sau xuất trƣớc (LIFO), bình quân gia quyền trong kế toán hàng tồn kho kiểm kê định kỳ.
 
Bài 2: Hãy tính giá các đối tƣợng trong các trƣờng hợp sau đây:
 
Mua một tài sản cố định hữu hình, giá mua 100 tỷ, thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ 10 tỷ. Chi phí lắp ráp chạy thử 1 tỷ, thuế GTGT đƣợc khấu trừ 100 triệu, thuế trƣớc bạ 2 tỷ.
 
Mua chứng khoán ngắn hạn, giá mua 20 tỷ, chi phí môi giới 500 triệu.
 
Nhập khẩu một lô hàng hóa giá mua 1000 USD, tỷ giá thực tế 21.000đ/USD. Thuế nhập khẩu 5% trên trị giá mua. Chi phí vận chuyển bốc dỡ 500.000đ, thuế GTGT đƣợc khấu trừ 25.000.
 
Nhập khẩu một số công cụ dụng cụ, giá mua 1.000 USD, tỷ giá thực tế 21.000đ/USD. Thuế nhập khẩu 5% trên trị giá mua. Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ 10% tính trên trị giá lô hàng nhập khẩu (đã có thuế nhập khẩu).
 
Mua một bất động sản giá mua 100 lƣợng vàng, giá thực tế 42.000.000đ/lƣợng. Chi phí sửa chữa tân trang 50.000.000đ, thuế GTGT đƣợc khấu trừ 5.000.000. Thuế trƣớc bạ 20.000.000đ.
 
Bài 3: Công ty HaDo có mức tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ (chiếc)
 
cho năm 201x nhƣ sau:
 
01/01/201x 31/12/201x
Nguyên vật liệu trực tiếp 35.000 47.000
Thành phẩm 78.000 69.000
 
Yêu cầu:
 
Công ty HaDo trong năm bán đƣợc 480.000 đơn vị sản phẩm trong năm, giá thành một sản phẩm nhập kho là 2.000 đồng, hãy tính trị giá sản phẩm công ty nhập kho trong năm.
 
Công ty sản xuất 500.000 sản phẩm trong năm, hãy tính số lƣợng nguyên vật liệu trực tiếp công ty mua vào trong năm. Biết rằng hai đơn vị nguyên vật liệu sẽ đƣợc dùng để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
 
Bài 4: Các giao dịch liệt kê dƣới đây liên quan đến công ty CoHa CoBa. Hãy cho biết mỗi giao dịch sau có dẫn đến một tài sản của công ty không. Nếu kế toán công nhận là tài sản, hãy cho biết loại của tài sản và giá gốc của nó.
 
Công ty chế tạo một sản phẩm cho mục đích bán, sản phẩm đã hoàn thành nhập kho chờ bán. Chi phí chế tạo bao gồm chi phí nguyên vật liệu 200.000đ, chi phí nhân công 120.000đ và các chi phí khác 100.000đ.
 
Công ty mua một tòa nhà sử dụng cho mục đích làm việc, giá mua 10 tỷ đ, phí trƣớc bạ 0,5% và chi phí môi giới 0,2% tính trên giá mua. Trƣớc khi đƣa vào sử dụng, công ty đã chi 100 triệu đồng để tu sửa.Thời gian sử dụng tòa nhà ƣớc tính là 20 năm.
 
Công ty nhận đƣợc tài trợ từ công ty nƣớc ngoài một dây chuyền sản xuất, giá thị trƣờng của dây chuyền này là 1 tỷ đồng. Chi phí vận chuyển dây chuyền về nhà máy 20 triệu đồng, chi phí lắp đặt dầy chuyền và vận hành thử trƣớc khi sử dụng chính thức là 10 triệu
 
đồng. Thời gian sử dụng dây chuyền ƣớc tính là 5 năm.
 
Công ty nhận góp vốn một thiết bị sử dụng cho sản xuất, giá thị trƣờng của thiết bị là 110 triệu đồng, giá trị còn lại của thiết bị trên sổ kế toán của bên góp vốn là 90 triệu đồng. Khi góp vốn hai bên thỏa thuận giá trị tài sản này là 97 triệu đồng. Chi phí tân trang lại trƣớc khi sử dụng là 5 triệu đồng. Thời gian sử dụng thiết bị là 3 năm.
 
Bài 5: Trong tháng 3/201x, Công ty Hoàng Anh có phát sinh một số giao dịch liên quan đến việc mua, lắp đặt và đƣa vào sử dụng dây chuyền sản xuất nhƣ sau:
 
Ngày 12, Công ty Hoàng Anh mua một dây chuyền sản xuất, giá mua 100 triệu đồng, thuế GTGT 10% chƣa thanh toán.
 
Ngày 13, chi phí vận chuyển là 2 triệu đồng, thuế GTGT 5% thanh toán bằng tiền mặt.
 
Ngày 14, dây chuyền đƣợc lắp đặt và chạy thử, chi phí phát sinh là 5 triệu đồng thanh toán bằng tiền mặt.
 
Ngày 20, đƣa dây chuyền vào sử dụng cho phân xƣởng sản xuất, thời gian sử dụng ƣớc tính 8 năm.
 
Yêu cầu:
 
Dây chuyền trên đƣợc ghi nhận là tài sản cố định hay không? Nếu có thì thời điểm nào ghi nhận là TSCĐ?
 
Tính nguyên giá TSCĐ trên. Giả sử các khoản thuế trên đƣợc khấu trừ.
 
Tính khấu hao một năm cho TSCĐ trên theo phƣơng pháp đƣờng thẳng.
 
Sau 6 năm sử dụng, dây chuyền trên đã đƣợc bán lại, thời gian trích khấu hao là 5 năm 10 tháng. Hãy tính giá trị còn lại của dây chuyền trên vào thời điểm bán lại.
 
Bài 6: Ngày 1/8/201x, Công ty Gia Lai mua một lô đất cho mục đích làm kho chứa hàng, giá mua 1tỷ đồng, chi phí môi giới và giao dịch 50 triệu đồng, phí trƣớc bạ là 0,5% trên giá mua. Đất có thời hạn sử dụng lâu dài.
 
Yêu cầu:
 
Xác định nguyên giá của TSCĐ trên
 
Ngày 31/12/2010, lô đất trên đƣợc định giá là 10 tỷ đồng. Hãy cho biết trên bảng cân đối kế toán năm 2010 của Công ty Gia lai trình bày giá trị của lô đất trên là bao nhiêu? Giải thích? Cách trình bày nhƣ vậy có phù hợp không?
 
 
Bài 7: Công ty Dị Nghị kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế. Vật liệu A tồn đầu tháng: 3.000.000đ; số lƣợng 100 kg.
 
Ngày 4/12 mua 90kg VLA giá mua 2.610.000đ, thuế GTGT 10% thanh toán bằng tiền mặt. Đã nhập kho VLA.
 
Ngày 10/12 mua 120kg VLA giá mua trên hóa đơn 3.640.000đ thuế GTGT 10%, chƣa thanh toán cho ngƣời bán. Chi phí vận chuyển 200.000đ thanh toán bằng tiền mặt.VLA đã làm thủ tục nhập kho.
 
Ngày 15/12 xuất 200kg cho phân xƣởng 1 để sản xuất sản phẩm.
 
Ngày 20/12 mua 420kg VLA nhập kho giá trên hóa đơn 14.280.000đ, thuế GTGT 10% chƣa thanh toán cho ngƣời bán, ngƣời bán đã chiết khấu 5% trên giá mua cho 420kg VLA công ty mua ngày 20/12.
 
Ngày 26/12 xuất 500kg cho phân xƣởng sản xuất số 2 để sản xuất sản phẩm.
 
Yêu cầu:
 
Tính đơn giá nhập kho vật liệu A vào các ngày 4/12, 10/12, 20/12
 
Tính giá vật liệu xuất kho theo ba phƣơng pháp FIFO, LIFO, Bình quân gia quyền
 
Tính giá vật liệu xuất kho theo phƣơng pháp thực tế đích danh.
 
Biết rằng, ngày 15/12, xuất 110kg theo giá nhập kho ngày 10/12 và số còn lại theo giá nhập kho ngày 4/12, ngày 26/12, xuất kho 400kg theo giá nhập ngày 20/12, còn lại theo giá ngày 1/12.
 
Trong các phƣơng pháp trên thì phƣơng pháp nào cho tài sản cao và chi phí thấp?
 
Bạn nên xem thêm một số thông tin:
Chúc bạn thành công !

Các tin cũ hơn