Bài tập kế toán nguyên vật liệu + Lời giải đáp án
Bài tập kế toán nguyên vật liệu + Lời giải đáp án
Tìm đâu ra được các bài tập kế toán nguyên vật liệu + Lời giải đáp án của các trường nổi tiếng như : ktqd, thương mại, công nghiệp, ngoại thường,thuỷ lợi...tất cả được chúng tôi tập hợp, chia sẻ nên đây cho các bạn
Bài 1 Tại doanh nghiệp MT có các tài liệu sau:
A- Số dư đầu tháng 3:
TK151: 15.000.000
TK 152: 900.000.000 đ
TK 153: 60.000.000 đ
TK242: 600.000 đ
Các tài khoản khác có sô dư hợp lý.
B- Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng:
1. Mua vật liệu nhập kho chưa trả tiền người bán A với giá bán chưa thuế GTGT: 350.000.000đ, thuế suất GTGT 10%. Nếu thanh toán trước thời hạn quy định sẽ được hưởng chiết khấu 1% trên giá trị lô hàng (chưa thuế).
2. Chi phí vận chuyển lô vật liệu trên đã trả bằng tiền mặt 1.680.000đ, trong đó đã có thuế GTGT thuế suất 5%.
3. Huỳnh B là nhân viên thu mua của DN tạm ứng 10.000.000d tiền mặt để mua công cụ cho DN
4. Vay ngân hàng để trả nợ toàn bộ cho người bán X số tiền hàng ở nghiệp vụ 1 trước hạn quy định.
5. Nhận toàn bộ hàng đi đường cuối kỳ trước và nhập kho nguyên vật liệu.
6. Phân xưởng báo hỏng một công cụ trị giá 1.200.000 (phân bố 50% từ kỳ trước), phế liệu thu hồi 100.000.
7. Nhập kho công cụ (do Huỳnh B trực tiếp mua) giá chưa thuế 8.000.000đ, thuế suất GTGT 10%. Chi phí vận chuyển 525.000đ, trong đó đã có thuế GTGT thuế suất 5%. Đồng thời ông B nộp hóa đơn mua hàng để thanh toán tạm ứng; khoản còn thừa, ông B nộp tiền vào quỹ tiền mặt.
8. Xuất kho nguyên vật liệu chính cho phân xưởng dùng trực tiếp vào sản xuât sản phâm: 450.000.000d.
9. Xuất kho công cụ cho bộ phận quản lý phân xưởng: 400.000đ, thuộc loại phân bổ một lần.
10. Xuất kho nguyên vật liệu cho phân xưởng trực tiếp dùng vào sản xuất: 66.000.000đ và cho bộ phận quản lý phân xuởng:
5.000.000đ.
11. Xuất kho công cụ cho sản xuất 1,800.000đ, phân bổ dần trong 3 tháng.
12. Xuất kho nguyên vật liệu cho bộ phận bán hàng 1 .OOO.OOOđ và cho bộ phận quán lý doanh nghiệp 2.000.000đ.
13. Mua nguyên vật liệu chua trả tiền người bán. Đã nhận hóa đon ghi giá bán 70.000.000đ chưa thuế, thuế suất GTGT 10% nhưng đến 31/07 hàng vẫn chưa về đến kho.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thangjtai DN.
Su-tkr đầu tháng 3 của một số tài khoản như sau:
- TK 151: 700.000đ (vật liệu chính) (số lượng 70kg)
- TK 152: 24.150.000d, chi tiết: vật liệu chính: 9.300.000đ (số lượng 930kg), vật liệu phụ: 850.000đ (số lượng 100kg), nhiên liệu: 14.000.000đ (số lượng 2.000 lít).
-TK 153: 12.000.OOOđ (số lượng 20 cái)
-TK242: 5.000.000đ
Các tài khoản khác có số dư họp lý.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng:
1. Mua vật liệu chính chưa trả tiền, tổng giá thanh toán theo hóa đơn: 52.800.000đ, thuế GTGT thuế suất 10%, số lượng vật liệu 4.000kg. Chi phí vận chuyển giá chưa thuế là l.OOO.OOOđ, thuế GTGT 5% đã trả bằng tiền mặt.
2. Mua vật liệu phụ đã trả 70% bằng TGNH, số còn lại chưa thanh toán, số lượng 300kg, đơn giá theo hóa đơn chưa có thuế GTGT 8.700đ/kg, thuế suất thuế GTGT 10%.
3. Mua công cụ dụng cụ (CCDC) trả bằng chuyển khoản, giá theo hóa đơn chưa thuế là 9.000.000đ, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt 500.000đ. Khi nhập kho phát hiện có một số CCDC thừa trị giá 500.000đ. Doanh nghiệp không nhập kho mà bảo quản riêng và thông báo với người bán đến nhận lại.
4. Doanh nghiệp đã nhận được giấy báo của ngân hàng về việc chuyển trả tiền mua hàng ở nghiệp vụ (1). Doanh nghiệp được hưởng khoản chiết khấu thanh toán 1% tính theo giá thanh toán và được nhận bằng tiền mặt.
5. Phân bổ CCDC đã xuất dùng từ những tháng trước cho phân xưởng sản xuất: 500.000đ.
6. Vật liệu chính đang đi trên đường tháng trước về nhập kho đủ.
7. Xuất kho:
- Vật liệu chính, số lượng 3.500 kg dùng đế sản xuất sản phấm.
- Vật liệu phụ, số lượng 300 kg để sx sản phẩm
- Nhiên liệu, số lượng 750 lít để quản lý doanh nghiệp.
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất, loại phân bổ một lần: 300.000đ; loại phân bổ trong 3 tháng: 12.000.000đ, bắt đầu phân bổ từ tháng này.
8. Kiểm kê vật liệu, kết quả kiểm kê như sau:
- Nhiên liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân 210.000đ.
9. Tìm nguyên nhân:
- Nhiên liệu thiếu do thủ kho thiếu tinh thần trách nhiệm để thất thoát phải bồi thường toàn bộ.
Cho biết: Doanh nghiệp tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp FIFO.: Tính toán, định khoản tài liệu trên.
doanh nghiệp có tình hình mua và sử dụng công cụ dụng cụ như sau:
1. Mua một công cụ có giá mua 2.000.000 đồng, VAT 10%, trả bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển trả bằng tiền tạm ứng là 100.000 đồng.
2. Mua văn phòng phấm về sử dụng ngay ở văn phòng, giá mua 1.100.000 đồng, trong đó VAT 10%, đã trả bằng tiền mặt.
3. Ngày 14/9 nhập kho số dụng cụ của hóa đơn bán hàng số 256 ngày 12/9; theo biên bản kiếm nghiệm vật tư có vài dụng cụ chưa đúng chất lượng đã quy định trong họp đồng - Công Ty A đã báo cho Công Ty K và đề nghị được giảm giá 200.000; ngày 16/9 Công Ty K đã chấp nhận, số dụng cụ này được đưa vào sử dụng ngay và dự kiến dùng trong 20 tháng
4. Ngày 15/9 chi TGNH thanh toán cho hóa đơn GTGT số 135 ngày 5/9 của Công Ty M.
5. Ngày 20/9 xuất sử dụng số dụng cụ đã nhập kho ở ngày 5/9 phục vụ phân xưởng sản xuất, số dụng cụ này được phân bổ 10 lần.
6. Ngày 25/9 nhận hóa đơn GTGT số 094 của Công Ty p về công cụ đã mua, giá chưa thuế GTGT 15.000.000; thuế GTGT 10%., công cụ này đã nhập kho đầy đủ. Đã vay NH thanh toán số tiền trên.
7. Ngày 27/9 xuất sử dụng ở văn phòng số dụng cụ đã nhập kho ngày 25/9. số dụng cụ này dự kiến dùng trong 5 tháng.
8. Ngày 30/9 bộ phận bán hàng báo hỏng số dụng cụ thuộc loại phân bổ hai lần đã xuất dùng ở tháng 5, giá xuất kho dụng cụ này là 5.000.000, thu hồi được phế liệu bán thu bằng tiền mặt là 200.000.
Yêu cầu: Định khoản, tính toán và phản ánh vào sơ đồ tài khoản công cụ dụng cụ và chi phí trả trước.
3. Mua một máy in sử dụng ở cửa hàng, giá mua 4.400.000 đồng, bao gồm VAT 10%, trả bằng tiền mặt. Máy in này dự kiến sử dụng trong 40 tháng.
4. Xuất một công cụ dùng cho sản xuất, giá xuất kho là 1.000.000 đồng. Công cụ này dự kiến phân bổ trong vòng 2 tháng.
5. Mua một máy tính sử dụng ngay ở văn phòng, giá mua 6.600.000 đồng, trong đó VAT 10%. Chi phí vận chuyển là 100.000 đồng. Tất cả những khoản trên trả bằng tiền tạm ứng. Máy tính này có thời gian sử dụng là ba năm.
6. Phân xưởng sản xuất báo hỏng một công cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần, trị giá công cụ lúc xuất kho là 2.000.000 đồng, đã phân bổ 1.500.000 đồng. Phế liệu thu hồi của công cụ này bán thu bằng tiền mặt là 100.000 đồng.
7. Bộ phận văn phòng báo hỏng một kim tự điển thuộc loại phân bổ 2 lần có giá trị là 4.000.000 đồng.
Yêu cầu:
(1) Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên
(2) Phản ánh vào tài khoản công cụ dụng cụ
(3) Lập bảng phân bổ công cụ dụng cụ trong tháng.
j công ty A có tình hình về công cụ dụng cụ như sau: (Đvt:Đồng)
-- Số dư đầu tháng 9 của TK153: 16.000.000
1. Ngày 5/9 nhận hóa đơn GTGT số 135 ngày 3/9 của Công Ty M về số công cụ giá chưa có thuế 10.500.000, thuế GTGT 10%; đã nhập kho đầy đủ.
2. Ngày 12/9 nhận hóa đơn bán hàng số 256 ngày 12/9 của Công Ty K về một số dụng cụ phục vụ bán hàng trị giá thanh toán 11.000.000, trong đó VAT chiếm 10%, đã trả bằng tiền mặt. Công cụ này chưa về công ty.
Các tin cũ hơn