Cách định giá doanh nghiệp


1. Các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cũng là một loại hàng hoá. Vì vậy, nhu cầu  xác  định  giá trị  đối với loại  hàng hoá  này  là  một  đòi  hỏi khách quan. Ngày nay, thông tin về giá trị doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng đối với chính phủ các nước trong việc đề ra chính sách kinh tế vĩ mô; quan trọng đối với các nhà đầu tư trong việc đưa ra các quyết định đầu tư, và cũng đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc đưa ra các chiến lược, các chính sách và quyết định quản trị doanh nghiệp.
Khi nói đến giá trị doanh nghiệp, người ta thường nhắc đến giá trị doanh nghiệp dưới hai hình thức: giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu ( giá trị vốn kinh doanh chủ) và giá trị doanh nghiệp (hàm chứa cho tổng thể). Giá trị doanh nghiệp được đo lường bằng các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư (gồm cả chủ nợ và chủ sở hữu), còn giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu được đo lường bằng các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho chủ sở hữu.  Như  vậy,  để  xác  định  giá  trị  doanh  nghiệp,  ta  phải  đo  lường  được  các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại, tuy nhiên doanh nghiệp có thể tạo ra thu nhập hay không và độ lớn của thu nhập như t hế nào lại tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Vì vậy, để có thể đánh giá tương đối chính xác giá trị của doanh nghiệp, thì trước hết cần phải nhận dạng và phân tích được các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp. Khi xem xét các yếu tố tác động, người ta thườn g đề cập tới các yếu tố sau:

1.1. Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh

a) Môi trường kinh doanh tổng quát
- Môi trường kinh tế
Hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với một bối cảnh kinh tế nhất định. Bối cảnh kinh tế đó được nhìn nhận thôn g qua hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng, chỉ số giá cả, tỷ giá ngoại tệ, chỉ số chứng khoán... Mỗi sự thay đổi nhỏ của yếu tố này cũng sẽ ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị
Môi trường chính trị có sự gắn  bó chặt chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, các yếu tố trong môi trường này thường được đề cập tới đó là:
+ Tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng và chi tiết của hệ thống luật pháp;
+ Quan điểm tư tưởng của Nhà nước đối với sản xuất kinh doanh...;
+ Năng lực hành pháp của Chính phủ và ý thức chấp hành pháp luật của các công dân và các tổ chức sản xuất.
- Môi trường văn hoá - xã hội
Các  yếu  tố  ảnh  hưởng  tới  giá  trị  doanh  nghiệp  thuộc  môi  trường  này thường được nhắc đến, bao gồm: những quan niệm,  tư tưởng của cộng đồng về lối sống, đạo đức; cơ cấu dân cư, giới tính, độ tuổi, mật độ, sự gia tăng dân số, thu nhập bình quân đầu người, ô nhiễm môi trường...
- Môi trường khoa học - công nghệ
Khoa học  -  công nghệ đang làm thay đổi một cách căn bản các điều kiện về quy trình công nghệ và phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp. 
b) Môi trường đặc thù
- Khách hàng
Phân tích khách hàng là yếu tố quyết định để xem xét khả năng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động cần phải xác định tính chất, mức độ bền vững và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với khách hàng. 
- Nhà cung cấp
Trong hoạt động của mình, các doanh nghiệp thường phải trông đợi vào sự cung cấp từ phía bên ngoài các loại nguyên, nhiên vật liệu... Tính ổn định của nguồn  cung  cấp  có  ý  nghĩa  quan  trọng,  đảm  bảo  cho  hoạt  động  của  doanh nghiệp được thông suốt.
- Các hãng cạnh tranh
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn các yếu tố cạnh tranh, sự quyết liệt trong cạnh tranh được coi là mối nguy cơ trực tiếp đ ến sự tồn tại của doanh nghiệp.
- Các cơ quan Nhà nước
Dù  quốc gia  nào  đi nữa, hoạt động  của  doanh  nghiệp  ít nhiều  cũng  đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước  như: cơ quan thuế, hải quan, thanh tra... Tạo dựng mối quan hệ tốt là một động lực cho doanh nghiệp phát triển.

1.2 Các yếu tố thuộc về nội tại doanh nghiệp

a) Tài sản trong doanh nghiệp
Khi xác định giá trị doanh nghiệp, mối quan tâm hành đầu của nhà định giá là hiện trạng tài sản của doanh nghiệp, bởi nếu doanh nghiệp nhiều tài sản, hàm chứa rằng doanh nghiệp đó có giá trị lớn và ngược lại.
b) Vị trí kinh doanh
Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là kinh doanh, mà kinh doanh lại luôn gắn liền với vị trí  cụ thể. Vì vậy, có lợi thế về vị trí kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển.
c) Uy tín kinh doanh
Uy  tín  kinh  doanh  là  sự  đánh  giá  từ  bên  ngoài  về  sản  phẩm  của  doanh nghiệp,  nó  được  hình  thành  bởi  nhiều  yếu  tố  khác  nhau  từ  bên  trong  doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được bên ngoài đánh giá cao, thì uy tín trở thành một tài sản thực sự góp phần tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
d) Trình độ người lao động
Trình  độ  người  lao  động  không  chỉ  có  ý  nghĩa  quan  trọng  đối  với  việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mà còn có thể làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Với ý nghĩa đó, khi đánh giá khả năng tồn tại và phát triển, khả năng sáng tạo ra lợi nhuận, cần thiết phải xét  đến trình độ kỹ thuật và tay nghề của người  lao  động,  coi  chúng  như  một  yếu  tố  nội  tại  quyết  định  đến  giá  trị  của doanh nghiệp.
e) Năng lực quản trị kinh doanh
Năng lực quản trị kinh doanh thường được đánh giá trên cơ sở việc thực hiện  các  chức  năng  quản  trị,  như:  hoạch  định,  tổ  chức,  phối  hợp,  điều  khiển, kiểm  tra…  Rõ  ràng,  năng  lực  quản  trị  kinh  doanh  tốt  là  một  nhân  tố  có  tính quyết định đến chiều hướng phát triển, cũng như khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp

Xác định giá trị doanh nghiệp (hay còn gọi là định giá doanh nghiệp) là sự ước tính với độ tin cậy cao nhất các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiện nay có hai cách tiếp cận chính khi xác định giá trị doanh nghiệp: một là, trực tiếp đi vào đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp; hai là, dựa trên việc ước tính dòng  tiền  trong  tương lai mà doanh nghiệp mang lại.  Với 2 cách tiếp cận như vậy, chúng ta có các phương pháp định giá cơ bản sau:

2.1. Phương pháp giá trị tài sản thuần

a) Cơ sở lý luận
+ Doanh nghiệp cũng là một loại hàng hoá;
+ Sự hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng được tiến hành trên cơ sở một lượng tài sản có thực;
+ Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn vốn: chủ sở hữu và vay nợ và các khoản vốn khác.
b) Phương pháp xác định
Để xác định giá trị doanh nghiệp, ta đi tính tổng giá trị thị trường của số tài sản mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Để xác định giá trị doanh nghiệp đối  với chủ sở hữu, áp dụng công thức sau:
 
VE VE = VA -  VD
Trong đó: 
VE: Giá trị doanh nghiệp thuộc về chủ sở hữu;
VA: Tổng giá trị tài sản; 
VD: Giá trị các khoản nợ.
Dựa theo công thức trên, người ta đưa ra hai cách tính cụ thể sau:
b.1)  Cách thứ nhất:  Dựa vào số liệu về tài sản và cơ cấu nguồn vốn phản ánh trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm đánh giá để xác định bằng cách: lấy tổng  giá  trị  tài  sản  phản  ánh  ở  phần  tài  sản  trừ  đi  các  khoản  nợ  phải  trả  bên nguồn vốn. 
Giá trị doanh nghiệp xác định theo phương pháp này thường chỉ là những thông tin, số liệu mang tính lịch sử có tính chất tham khảo trong quá trình vận dụng các phương pháp khác.
b. 2) Cách thứ hai: Xác định giá trị tài sản theo giá thị trường.
Để xác định giá trị tài sản theo giá thị trường, trước hết người ta loại ra khỏi danh mục đánh giá những tài sản không cần thiết và không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Sau đó tiến hành đánh giá số tài sản còn lại theo giá thị trường.
c) Ưu, nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm:
+ Nó chứng minh được giá trị doanh nghiệp là một lượng tài sản có thật;
+ Kết quả thường thu được thường là giá trị tối thiểu của doanh nghiệp;
+ Thích hợp với những doang nghiệp nhỏ, ít tài sản vô hình. 
- Nhược điểm:
+ Doanh nghiệp không được  coi như  một tổ chức đang tồn tại và còn có thể hoàn chỉnh và phát triển trong tương lai, nó đánh giá trong trạng thái tĩnh;
+ Bỏ qua phần lớn các yếu tố phi vật chất, nhưng có giá trị thực;
+  Trong  nhiều  trường  hợp, kỹ  thuật  đánh  giá quá  phức  tạp, chi  phí  tốn kém, thời gian kéo dài, nhất là giá trị lợi thế vị trí địa lý và giá trị thương hiệu;
+ Một số yếu tố khi xác định phụ thuộc ý trí chủ quan của người xác định hoặc chế độ quy định (chẳng hạn như  các chí phí sản xuất dở dang hoặc chi phí đầu tư dở dang...
Ngoài hai cách xác định giá trị doanh nghiệp trên (dựa vào sổ sách và dựa vào thị trường), người ta còn có thể xác định giá trị doanh nghiệp theo cách tính giá trị thanh lý (cách này xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên giá trị thanh lý tài sản  của doanh nghiệp; nó thường chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, hoạt động thua lỗ và khó có khả năng sinh lời hoặc có khả năng sinh 
lời quá thấp so với tiềm năng về tài sản sử dụng), hoặc theo cách xác định giá trị thay thế (cách này xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên chi phí để tạo ra các tài sản có tình trạng tương tự, cách này ít sử dụng trong thực tế và thường chỉ phù hợp với định giá tài sản cho mục đích bảo hiểm).

2.2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF)

Phương pháp dòng tiền chiết khấu  được cụ thể hoá bằng ba phương pháp: 
Phương pháp định giá cổ phiếu, phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận, và phương pháp hiện tại hoá các dòng tiền thuần của doanh nghiệp trong tương lai.
Cơ sở của các phương pháp này đều xuất phát trực tiếp từ quan niệm cho rằng giá trị doanh nghiệp được đo bằng tổng giá trị hiện tại của khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai được chiết khấu theo tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư. 
a) Phương pháp định giá cổ phiếu
Giá trị doanh nghiệp bằng tổng giá trị các loại cổ phiếu mà doanh nghiệp đang lưu hành.
- Phương pháp xác định
Công thức tổng quát xác định giá trị thực của các loại chứng khoán như sau:

Trong đó:
Vo: Giá trị doanh nghiệp;
Dt: Tổng số cổ tức năm t;
r: Tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư
n: Số năm nhận được thu nhập. 
Giả định 1:  doanh nghiệp có thể chi trả lợi tức cổ phần một cách ổn định hàng năm. Tức là mức lợi tức trong tương lai luôn là một hằng số D và t  → :
Trong đó: 
 
- Dt: Tổng số cổ tức năm t;
- D: Cổ tức trung bình một năm.
 Giả định 2:  lợi tức cổ phiếu chi trả tăng đều hàng năm với tốc độ là g% (với g < r) và t

Giả định 3:  lợi tức cổ phiếu chi trả hàng năm khác nhau tới năm n, từ n+1 trở đi giả thiết tăng đều với tốc độ là g% (với g < r) và t:
 
Trong đó:
- Vn : Giá trị doanh nghiệp năm n.
- Ưu, nhược điểm của phương pháp
+ Ưu điểm:
  Đây là mô hình đầu tiên tiếp cận trực tiếp các khoản thu nhập dưới hình thức lợi tức cổ phần;
  Phương pháp này đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá giá trị doanh nghiệp của các nhà đầu tư thiểu số;
  Thích  hợp  với  doanh  nghiệp  có  chứng  khoán  giao  dịch  trên  thị  trường, xác định  giá trị doanh  nghiệp bằng phương pháp  tài  sản thuần  gặp nhiều khó khăn và có giá trị tài sản vô hình.
+ Nhược điểm:
  Việc dự báo lợi tức cổ phần không phải là dễ dàng;
  Phụ thuộc vào chính sách phân chia lợi tức cổ phần trong tương lai;
  Việc xác định các tham số có tính thuyết phục không cao (t, n, i, g).
b) Phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận thuần
- Cơ sở phương pháp luận
Giá trị doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của các khoản lợi nhuận sau thuế  mà  doanh  nghiệp  có  thể  mang  lại trong  suốt  thời  gian tồn  tại  của  doanh nghiệp.
- Phương pháp xác định
Giá trị doanh nghiệp được tính bằng công thức:
Trong đó: 
V0 : Giá trị doanh nghiệp;
Prt: Lợi nhuận sau thuế năm thứ t;
Do lợi nhuận được giả định là chia hết cho nhà đầu tư, do đó tỷ lệ tăng trưởng  nhuận sau thuế hàng năm coi như bằng không, t , do đó:

- Ưu, nhược điểm của phương pháp
+ Ưu điểm:
  Thích hợp để định giá các doanh nghiệp không có nhiều tài sản để khấu hao, khả năng tích luỹ vốn từ khấu hao và lợi nhuận để lại là không đáng kể, phân phối lợi nhuận sau thuế dùng để trả cho các nhà đầu tư;
  Đóng góp cơ bản của phương pháp này còn được bổ sung bằng sự thuận lợi khi dự báo tham số lợi nhuận thuần; 
  Với những doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu tư mới. 
+ Nhược điểm:
  Thiếu  những điều kiện  nêu trên  thì  phương pháp này  lại trở nên  không phù hợp với cả nhà đầu tư thiểu số và nhà đầu tư đa số;
  Việc điều chỉnh số liệu quá khứ để rút ra tính quy luật của lợi nhuận trong tương lai cũng không phù hợp với cách nhìn chiến lược về doanh nghiệp; 
  Việc xác định các tham số có tính thuyết phục không cao (t, n, r, g).
c) Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần 
- Cơ sở phương pháp luận: 
Đây là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên quan điểm của nhà đầu tư đa số. Theo quan điểm của nhà đầu tư đa số, mua doanh nghiệp giống như việc đổi lấy một dự án đang được triển khai, một cơ hội, để theo đó nhà đầu tư  sau khi nắm quyền kiểm soát còn có thể điều khiển dự án.  Như đã đề cập ở trên, giá trị của công ty được quyết định bằng dòng tiền mà công ty có khả năng 
tạo ra trong hiện tại và tương lai. Khi đó, giá trị doanh nghiệp được đo bằng giá trị hiện tại của dòng tiền thuần trong tương lai. 
- Cách xác định dòng tiền thuần.
Như đã đề cập ở phần đầu, có 2 cách tiếp cận đến giá trị doanh nghiệp là giá trị doanh nghiệp tổng thể và giá trị doanh nghiệp dành cho chủ sở hữu. Để xác định giá trị doanh nghiệp tổng thể ta sử dụng dòng tiền thuần của toàn doanh nghiệp (tức là dòng tiền thuần của cả chủ nợ và chủ sở hữu), còn giá trị doanh nghiệp dành cho chủ sở hữu ta sử dụng dòng tiền thuần của chủ sở hữu. 

+ Xác định dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF)

Dòng tiền thuần của doanh nghiệp là dòng tiền chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp để phân chia cho cả chủ nợ và chủ sở hữu của doanh nghiệp. 
Nói cách khác nó phản ánh tổng dòng tiền thu nhập của tất cả các nhà đầu tư vốn vào doanh nghiệp, bao gồm cả chủ nợ và chủ sở hữu. Do dòng tiền thuần của doanh nghiệp là dòng tiền trước các khoản thanh toán nợ nên còn được gọi là dòng tiền không vay nợ (tức không có đòn bẩy tài chính). Nó không bao  gồm khoản tiết kiệm thuế từ vốn vay (tức lá chắn thuế). Lý do là vì khi xác định chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp thì chi phí sử dụng vốn vay đã đưa về sau thuế, nghĩa là đã xem xét đến yếu tố này, nên nếu tính thêm khoản tiết kiệm thuế thì dòng tiền sẽ bị tính trùng.
Có thể xác định dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF) như sau: 
FCFF = Dòng tiền vào của cả chủ nợ và chủ sở hữu  –  Dòng tiền ra của cả chủ nợ và chủ sở hữu => FCFF = [ EBIT (1- Thuế suất thuế TNDN) + Khấu hao TSCĐ] – [Chi đầu tư mới vào TSCĐ + Thay đổi vốn lưu động]

+ Xác định dòng tiền thuần của chủ sở hữu (FCFE)

Dòng tiền thuần của chủ sở hữu là dòng tiền chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp để phân chia cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. 
Nói cách khác, nó là dòng tiền sau thuế được tạo ra từ các hoạt động của doanh nghiệp dành cho chủ sở hữu, sau khi đã hoàn trả lãi và vốn vay cho các chủ nợ, chi trả các khoản chi phí đầu tư mới vào TSCĐ và thay đổi về nhu cầu vốn lưu động.
Dòng tiền thuần của chủ sở hữu được xác định theo công thức tổng quát: 
FCFE = Dòng tiền vào của chủ sở hữu – Dòng tiền ra của chủ sở hữu=> FCFE = [EBIT(1- Thuế suất thuế TNDN) - Lãi vay + Khấu hao TSCĐ + Vay nợ mới] – [Chi đầu tư mới vào TSCĐ + Thay đổi VLĐ + Trả nợ gốc cũ]
=>  FCFE  =  [EBIT(1-  Thuế  suất  thuế  TNDN)  -  Lãi  vay  +  Khấu  hao TSCĐ] –  [Chi đầu tư mới vào TSCĐ + Thay đổi VLĐ] + [Vay nợ mới  -  Trả nợ gốc cũ]
Để chiết khấu dòng tiền thuần về hiện tại, lãi suất chiết khấu đối với dòng tiền  thuần của doanh nghiệp  ta sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân. Còn đối với dòng tiền thuần dành cho chủ sở hữu ta sử dụng lãi suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
 Phương pháp định giá dựa theo dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF) 
Ta có công thức định giá doanh nghiệp như sau:
Trong đó: 
V0: Giá trị doanh nghiệp (gồm cả giá trị của chủ nợ và chủ sở hữu)FCFF
t : Dòng tiền thuần của doanh nghiệp ở năm t
r0 : Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh ng hiệp. Chi phí sử dụng vốn  bình  quân  của  doanh  nghiệp  được  tính  theo  phương  pháp  bình  quân  gia quyền giữa chi phí sử dụng vốn vay sau thuế và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
Giả định 1: Dòng tiền thuần doanh nghiệp cố định hàng năm và t . Vậy giá trị doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư là:
 
Giả định 2:  Dòng tiền thuần doanh nghiệp  tăng đều hàng năm với tốc độ là g% (với g < r) và t    . Vậy giá trị doanh nghiệp đối với  các nhà đầu tư là:

Giả định 3  Dòng tiền thuần  doanh nghiệp  hàng năm tăng không đều nhau đến năm n, từ năm n + 1 trở đi tăng với tốc độ ổn định là g%, t và g < r. Vậy giá trị doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư:
 
Sau khi tính toán được giá trị doanh nghiệp tổng thể, người ta  lấy giá trị doanh nghiệp  trừ đi  giá trị  của  tổng nợ phải trả và giá trị cổ phần ưu đãi sẽ ra được giá trị doanh nghiệp thuộc cổ đông thường.
 Phương pháp định giá theo dòng tiền thuần vốn chủ (FCFE) Ta có công thức định giá doanh nghiệp của chủ sở hữu như sau:

Trong đó: VE là giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu
re  là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Chúng ta có các giả định như sau:
Giả định 1:  Dòng tiền thuần vốn chủ cố định hàng năm và t. Vậy giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu:
Giả định 2:  Dòng tiền thuần vốn chủ tăng đều hàng năm với tốc độ là g% (với g < r) và t . Vậy giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu:

Giả định  3:  Dòng tiền thuần vốn chủ hàng năm tăng không đều nhau đến năm n, từ năm n + 1  trở đi tăng với tốc độ ổn định là g%, t 
và g < r. Vậy giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu:
 
- Ưu, nhược điểm của phương pháp
+ Ưu điểm:
 Doanh nghiệp coi như một dự án đầu tư  đang triển khai, mỗi nhà đầu tư nhìn nhận tương lai của dự án này khác nhau;
 Giá trị doanh nghiệp là mức giá cao nhất nhà đầu tư có thể mua;
 Giải thích rõ vì sao doanh nghiệp này lại có giá trị cao hơn doanh nghiệp kia? 
  Nó đã chỉ ra những cơ sở để mỗi nhà đầu tư  có thể tuỳ ý mà phát triển những ý tưởng của mình nếu sở hữu doanh  nghiệp;
Quan niệm về dòng tiền tránh được việc điều chỉnh số liệu kế toán sao cho có thể phản ánh đúng thời điểm phát sinh các khoản tiền.
+ Nhược điểm:
Khó khăn trong khi dự báo các tham số: r, n…;
Đối với các doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh hoặc  có nhưng không rõ ràng thì khó áp dụng phương pháp này;
Đòi hỏi người đánh giá phải có chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư;
 Đòi hỏi phải có một lượng thông tin lớn.

2.3. Phương pháp Goodwill (xác định lợi thế thương mại)

a) Cơ sở lý luận
+ Giá trị doanh nghiệp không chỉ bao gồm giá trị tài sản hữu hình mà gồm cả giá trị tài sản vô hình;
+ Một doanh nghiệp có thể đạt tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ suất lợi nhuận trung  bình  của  ngành  nghề  mà  doanh  nghiệp  đang  hoạt  động,  bởi  vì  doanh nghiệp đó có tài sản vô hình. Cho nên, giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp chính là giá trị hiện tại của dòng siêu lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong tương lai.
b) Phương pháp xác định: Dựa trên cơ sở lý luận trên, người ta có thể tính ra giá trị doanh nghiệp bằng tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản vô hình.

Trong đó:
+ V: Giá trị doanh nghiệp;
+ VE: Giá trị tài sản hữu hình (tính theo phương pháp tài sản thuần); 
+ GW: Giá trị tài sản vô hình, còn gọi là lợi thế thương mại;
+ Pt: Lợi nhuận năm t của doanh nghiệp;
+ i: Tỷ suất lợi nhuận trung bình của tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh;
+ At: Giá trị tài sản năm t mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh;
+ SPt: siêu lợi nhuận năm t;
+ r: tỷ lệ chiết khấu;
+ t: thứ tự năm;
+ n: số năm. 
c) Ưu, nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm:
+ Xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm cả giá trị tài sản vô hình, báo cáo tài chính năm
+ Phương pháp GW xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở có tính đến cả lợi ích của người mua và người bán;
Với cơ sở lý luận chặt chẽ, giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp định lượng GW bao giờ cũng mang lại một sự tin tưởng vững chắc hơn. 
- Nhược điểm:
+ Lập luận về siêu lợi nhuận thiếu cơ sở để dự báo thời hạn (n) và thiếu căn cứ để xây dựng các giả thuyết về lợi nhuận tương lai;
+ Nó cũng không tránh khỏi những hạn chế của phương pháp giá trị tài sản thuần và phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận (nghiên cứu ở phần sau);
+ GW có biên độ dao động rất lớn trước những thay đổi nhỏ của r. 

 

Các tin cũ hơn