Logistics hỗ trợ toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản phẩm đã ra khỏi dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp và đến tay người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thể kê't hợp bâ't cứ yêu tô' nào của logistics với nhau hay tất cả các yếu tố logistics tùy theo yêu cẩu của doanh nghiệp mình. Logistics còn hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp thông qua quản lý di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp.
- Kinh doanh dịch vụ logistic là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong nước và quôc tế. Kinh doanh dịch vụ logistic bao gồm kinh doanh dịch vụ logistic nội địa và quôc tế. Hoạt động kinh doanh dịch vụ logsitics có những đặc điểm ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh như sau:
+ Hoạt động kinh doanh dịch vụ logistic là ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến nhiều mặt khác nhau của đời sống xã hội như hoạt động xã hội, văn hóa, chính trị, giao lưu quốc tế... Do vậy, kinh doanh dịch vụ logistic thường bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau như: Kinh doanh dịch vụ kho bãi, kinh doanh dịch vụ vận tải trong nước và quốc tế, kinh doanh dịch vụ hải quan,... Đặc điểm này ảnh hưởng đến việc xác định chi phí kinh doanh dịch vụ logistics. Chi phí logistics phụ thuôc vào việc xem xét các hoạt động logistics. Chi phí logistics có thể được phân loại thành 3 nhóm như sau:
Chi phí vận tải: bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa từ một điểm đên một điểm khác cùng vói các chi phí của các dịch vụ liên quan cần thiết cho việc vận chuyển đó. Như vậy, chi phí xếp và dỡ hàng hóa được bao gồm trong chi phí vận tải, nhưng những chi phí liên quan khác mà không thật cần thiết, như các chi phí phát sinh trung gian - lưu kho, đóng gói - mở gói và các dịch vụ xử lý hàng hóa khác (cargo handling services) lại không bao gồm trong chi phí vận tải đó.
Chi phi logistics phụ khác: bao gồm chi phí của các hoạt động liên quan đến dây chuyên logistics nhưng ngoại trừ vận tải. Ví dụ các hoạt động thuôc loại này là lưu kho ở những điểm trung gian, việc hoạt động khai thác các trung tâm đóng hàng, việc đóng gói - mở gói phát sinh trung gian, v.v...
^Chỉ phí tôn kho chủ động: Mức độ tồn kho chủ động nhằm đánh giá trình độ dịch vụ kê't câu hạ tầng, đặc biệt là giao thông vận tải. Khi một đâ't nước có kết cấu hạ tầng giao thông vận tải kém, các doanh nghiệp cần phải có mức độ tồn kho cao để đáp ứng các yêu cầu dự phòng. Duy trì mức độ tồn kho là điều tôn kém vì nó tồn đọng vốn, qua đó gia tăng đáng kê’ chi phí đon phưong, làm giảm khả năng cạnh tranh và năng suất lao động.
+ Mỗi loại sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ logistic tạo ra có tính khác nhau nhưng những sản phẩm này đều có đặc điểm là không có hình thái vật chất, không có quá trình xuâ't nhập kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn định. Do đó, kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics có nhiều đặc điểm khác biệt so vói kế toán trong doanh nghiệp sản xuâ't thông thường.
+ Trong kinh doanh dịch vụ logistic quá trình sản xua't và tiêu thụ sản phẩm được tiến hành đổng thòi vì dịch vụ được thực hiện trực tiếp vói khách hàng. Điều này ảnh hưởng đến kê' toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kinh doanh dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận/ vôn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vôh nhanh. Hoạt động kinh doanh dịch vụ logistic mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, thòi vụ và khách hàng.
Vào mùa cao điểm, lượng hàng giao dịch xuâ't - nhập khẩu sẽ nhiều.
62. Phân loại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
Logistics đã trở thành một lĩnh vực ngày càng được công nhận rộng rãi trong hơn hai thập kỷ qua. Sự cần thiết của việc thuê ngoài các hoạt động logistics như vận tải, kho bãi, đóng gói và các hoạt động giá trị gia tăng khác đang trở thành xu hướng tất yêu để thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng thông qua việc vận chuyên hàng hóa và dịch vụ với thời gian và chi phí tối ưu nhất. Các doanh nghiệp trong các lĩnh vực thương mại và công nghiệp ngày càng không ngừng tìm kiếm các giải pháp và chiến lược mới để phát triển và nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình. Và thuê ngoài là một trong những chiến lược có thể dẫn đên khả năng cạnh tranh cao hơn cho các doanh nghiệp. Thực tế này đã thúc đẩy các doanh nghiệp logistics không những gia tăng về số lượng mà còn bao gồm cả chất lượng. Chúng trở thành một khâu quan trọng và thiết yếu của chuỗi cung ứng. Tùy theo khả năng và quy mô, mỗi doanh nghiệp logistics có thể đảm nhận một hoặc một vài, thậm chí tất cả các khâu của chuỗi cung ứng. Trong bôì cảnh đó, có rất nhiều cách để phân loại các doanh nghiệp logistics như phân loại theo các hình thức logistics, phân loại theo phạm vi lãnh thổ hay phân loại theo đối tượng hàng hóa... Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các loại hình doanh nghiệp logistics theo hình thức logistics. Theo đó, các doanh nghiệp logistics được phân loại như sau:
Nợ TK 1388 - Phải thu khác
Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Khi nhận lại tiền chi hộ:
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 1388 - Phải thu khác.
* Ví dụ minh họa:
Trong 05 (năm) loại hình doanh nghiệp LSP nói trên, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay đều lựa chọn phát triển hoạt động kinh doanh logistics của doanh nghiệp mình theo chiến lược doanh nghiệp 3PL là chiếm đa số và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam.
3. Kế toán hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics
Kế toán doanh thu, chi phí sản xuất của dịch vụ logistics về mặt cơ bản giống với các loại hình dịch vụ kinh doanh khác. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện dịch vụ logistics thường phát sinh các khoản thu chi hộ. Kế toán ghi:
Nợ TK 3388 - Phải trả phải nộp khác
Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 3388 - Phải trả phải nộp khác
+ Khi chi hộ khách hàng:
II. Tài liệu bổ sung: (Đon vị tính: l.OOOđ)
Yêu cẩu:
Bài giải:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tếphất sinh. (Đon vị tính: l.ooođ)
1. NợTK 621 (BIEN) |
5.000 |
|
Có TK 112 |
5.000 |
|
2. NợTK 621(BIEN) |
22.500 |
(22,5x1.000 USD) |
Có TK 515 |
1.000 |
|
Có TK1122 |
21.500 |
(21,5 X 1.000 USD) |
3. Nợ TK 1121 |
22.000 |
|
Có TK 388 (X20) |
|
22.000 |
4. Nợ TK 622 (BIEN) Có TK 334 |
40.000 |
40.000 |
Nợ TK 622 (BIEN) |
9.400 |
|
Nợ TK 334 |
4.200 |
|
Có TK 338 |
|
13.600 |
5. Nợ TK 627 (CHUNG) |
30.000 |
|
Có TK 334 |
|
30.000 |
Nợ TK 627 (CHUNG) |
7.000 |
|
Nợ TK 334 |
3.100 |
|
Có TK 338 |
|
10.100 |
6. Nợ TK 627 (BIEN) |
5.000 |
|
Nợ TK 133 |
500 |
|
Có TK 111 |
|
5.500 |
7. Nợ TK 627 (CHUNG) |
10.000 |
|
Có TK 214 |
|
10.000 |
8. Nợ TK 627 (CHUNG) |
10.000 |
|
Nợ TK 133 |
1.000 |
|
Có TK 111 |
|
11.000 |
9 Nợ TK 388 (X20) |
22.000 |
|
Có TK 112 |
|
22.000 |
Doanh thu trong tháng của dịch vụ logistics:
NợTK112 660.000
Có TK 511 (BIEN) Có TK511 (KHONG) Có TK 511 (BO) Có TK 333 (3331) |
300.000 200.000 100.000 60.000 |
2. Tính giá thành dịch vụ giao nhận vận tải biển
Tập hợp Chi phí sản xuất chung cần phân bổ
TK 627 (CHUNG) = 30.000 + 7.000 + 10.000 + 10.000 = 57.000
Phân bổ dịch vụ đường biển = 57.000 X 300.000/(600.000)
28.500
- Tổng hợp chi phí dịch vụ phát sinh trong tháng của
dịch vụ đường biển Nợ TK 154 (BIEN) Có TK 621 Có TK 622 Có TK 627 |
110.400 27.500 49.400
|
Giá thành dịch vụ đường biển = CPSX phát sinh tháng
NợTK632 110.400
Có TK 154 |
110.400 |
Chúc bạn thành công !