Kế toán doanh thu dịch vụ trong doanh nghiệp


Kế toán doanh thu dịch vụ trong doanh nghiệp

1. Xác định và ghi nhận doanh thu dịch vụ

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tếDN thu được trong kì kê'toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vôh chủ sở hữu.

Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kì thì doanh thu được ghi nhận trong kì theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT của kì đó.

Trường hợp giao dịch về cung câp dịch vụ thực hiện trong nhiều kì kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kì thường được thực hiện theo phương pháp tỉ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kì kê' toán được xác định theo tỉ lệ phần công việc đã hoàn thành và được xác định theo một trong ba phương pháp sau, tùy thuộc và bản châ't của dịch vụ:

  1. Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
  2. So sánh giữa ti lệ (%) giữa khôi lượng công việc đã hoàn thành vói tổng khôi lượng công việc phải hoàn thành;
  3. Tỉ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.

Doanh thu cung câp dịch vụ chi được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trong trường họp doanh thu dịch vụ đã được ghi nhận nhưng khách hàng không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp không được phép ghi giảm doanh thu mà phần tổn that đó phải được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khi không chắc chắn thu được một khoản mà trước đó đã ghi nhận vào doanh thu thì phải lập dự phòng nỡ phải thu khó đòi mà không được ghi giảm doanh thu.

Trong trường họp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau, mà không tách biệt được và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì doanh thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.

Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với các bên đôì tác những điều kiện sau:

- Trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên trong việc cung cap

hoặc nhận dịch vụ.

  • Giá thanh toán
  • Thời hạn và phương thức thanh toán.

Thuộc loại dịch vụ có thể ước tính doanh thu cung cap dịch vụ như: cung câp dịch vụ bưu điện, nước, điện.

Khi kết quả của một giao dịch về cung câp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi. Nêu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kì. Khi có các bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh có thê’ thu hổi được thì doanh thu được ghi nhận.

  1. Thời điểm ghi nhận doanh thu dịch vụ

Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14- Doanh thu và thu nhập khác thì kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả 4 điều kiện sau:

  1. Doanh thu được xác định tương đôĩ chắc chắn;
  2. Có khả năng thu được lợi ích kinh tê' từ giao dịch cung câp dịch vụ đó;
  3. Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT;
  4. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí đê’ hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
  1. Xác định giá vốn dịch vụ đã cung ứng

Đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phù họp khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoaanr chi phí tương ứng với việc tạo ra doanh thu đó. Do đặc thù của hoạt động kinh doanh

dịch vụ việc ghi nhận chi phí được thực hiện theo hai trường hợp sau:

  • Trường hợp thứ nhất doanh thu ghi nhận theo từng kỳ. Chi phí được ghi nhận là giá vôh thực tế của dịch vụ đã cung ứng cho khác hàng. Trường hợp này giá vốn được xác định theo giá thành của dịch vụ hoàn thành.
  • Trường hợp thứ hai doanh thu được ghi nhận theo ước tính tỷ lệ phần công việc hoàn thành đã cung ứng cho khách hàng. Chi phí được ghi nhận tưong ứng với phần công việc ước tính hoàn thành. Theo đó khi xác định theo tỉ lệ phần công việc đã hoàn thành và được xác định theo một trong ba phưong pháp sau, tùy thuộc và bản chất của dịch vụ:
  1. Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
  2. So sánh giữa tỉ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khôi lượng công việc phải hoàn thành;
  3. Tỉ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.

Xem thêm: thành lập công ty tnhh ở thanh xuân  &&  kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

4. Kế toán doanh thu dịch vụ

Chứng từ kếtoắn

  • Hóa đơn GTGT
  • Phiếu thu sử dụng để phản ánh số tiền thu của khách hàng trực tiếp bằng tiền mặt
  • Giâỳ báo của ngân hàng sử dụng để phản ánh sô' tiền thu của khách hàng thông qua tài khoản tiền gửi ngân hàng.
  • Các chứng từ liên quan khác...

Vận dụng tài khoản kế toán

Kế toán doanh thu dịch vụ sử dụng các tài khoản sau:

* TK 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"

Chi tiết: TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện được trong kỳ kê'toán.

Kế toán tài khoản này cần tôn trọng một sô' quy định sau:

  • Doanh thu cung câ'p dịch vụ được xác định theo giá trị họp lý các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán.
  • Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu cung cấp dịch vụ bằng ngoài tệ thì phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để ghi sổ kê' toán (tỷ giá xâ'p xỉ này phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá ± 1% so vói tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch có thể được xác định hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.
  • Trường họp cung cấp dịch vụ có liên quan đến doanh thu nhận trước hoặc giao dịch nhận trước tiền của người mua thì doanh thu tương ứng với sô' tiền nhận trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước của người mua (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tai thời điểm ghi nhận doanh thu).
  • Tài khoản 511 phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
  • Doanh thu, cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuê' gián thu phải nộp, như thuế GTGT (kể cả trường hợp

nộp thuê' GTGT theo phưong pháp trực tiếp), thuê' tiêu thụ đặc biệt, thuế xuâ't khẩu, thuế bảo vệ môi truờng. Truông hợp không tách ngay được sô' thuê' gián thu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kê' toán được ghi nhận doanh thu bao gồm cả sô' thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đổi với sô' thuê' gián thu phải nộp. Khi lập báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu "Doanh thu bán hàng, cung câ'p dịch vụ” và chỉ tiêu "Các khoản giảm trừ doanh thu" đều không bao gồm sô' thuê' gián thu phải nộp trong kỳ do về bàn chất các khoản thuê' gián thu không được coi là một bộ phận của doanh thu.

  • Đối với trường hợp nhận gia công vật tư, hàng hóa cho đơn vị khác thì doanh thu dịch vụ là sô' tiền gia công thực tê' được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
  • Đôì với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận vào năm tài chính phù họp với doanh thu theo từng năm.
  • Đô'i với trường hợp nhận bán đại lý cho đơn vị khác thì doanh thu cung cấp dich vụ là phần hoa hổng đại lý doanh nghiệp được hưởng

* Tài khoản 521 "Các khoản giảm trừ doanh thu" có 3 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người nhận cung ứng dịch vụ với khôi lượng lớn theo thỏa thuận.

+ Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phải ánh giá trị dịch vụ doanh nghiệp đã ghi nhận nhưng

không cung cấp được.

+ Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giảm giá dịch vụ cho khách do dịch vụ kém chất lượng, không đáp ứng yêu cầu của hợp đồng.

  • Tài khoản 3387 "Doanh thu chưa thực hiện" dùng phản ánh sô' hiện có, tình hình ghi nhận & kết chuyển doanh thu chưa thực hiện trong DNDV

Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:

  • Sô' tiền nhận trước về cho thuê hoạt động tài sản nhiều năm (Cho thuê phương tiện vận tải trong nhiều năm)
  • Sô' tiền nhận trước về việc cung ling dịch vụ trong nhiều năm.
  • Khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp, trả chậm theo cam kết lớn hơn giá bán trả ngay
  • Tài khoản 131 "Phải thu khách hàng"

Tài khoản này dùng phản ánh công nợ và tình hình thanh toán công nợ phải thu của doanh nghiệp vói khách hàng về việc cung cấp dịch vụ.

Kê'toán một sô' nghiệp vụ kinh tê'chủ yếu:

(al) Trường hợp thu tiêh theo từng kỳ:

  • Khi hoàn thành cung câ'p dịch vụ cho khách hàng:

(i) Đô'i với dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuê' GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại thuê) được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:

Nợ các TK 111,112,131,... (tổng giá thanh toán)

Có TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuê)

Có TK 333 - Thuê'và các khoản phải nộp Nhà nước.

  1. Trường họp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

Nợ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

  1. Trường hợp, doanh thu cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ: Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết sô' nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tê' tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tê' để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch toán vào TK 5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ". Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng với sô' tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tê' tại thời điểm nhận ứng trước.

Nợ TK 1112,1122,131 - Tỉ giá giao dịch thực tê'

Có TK 511 (5113) - Doanh thu cung cấp dịch vụ

Có TK 333 (33311) - Thuê'và các khoản phải nộp NN.

Đồng thời ghi nhận giá vốn:

Nợ TK 632 - Giá vôn hàng bán

Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

  • Khi nhận ứng trước tiền của khách về việc cung câ'p dịch vụ, kế toán ghi:

Nợ TK 111,112 - Tổng sô' tiền thu

Có TK 131 - Phải thu khách hàng.

  • Khi cung cấp dịch vụ cho khách tương ứng với họp đồng

đã nhận ứng trước, kế toán ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng

Nợ TK 111,112,131 - Tổng số tiền thu

Có TK 511 (5113) - Doanh thu cung cấp dịch vụ

Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp NN.

Đồng thời ghi nhận giá vôn:

Nợ TK 632 - Giá vôh

Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

  • Trường họp khách hàng đã đặt trước tiền nhưng lại đon phưong từ chôì dịch vụ thì khoản tiền phạt được xác định tùy thuộc và qui định của hợp đồng, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng

Có TK 711 - Thu nhập khác

Có TK 111,112 - Tổng số tiền thu.

  • Cuôì kỳ xác định giá thành thực tế của dịch vụ cung cap trong kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 632 - Giá vôh

Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

(a.2) Trường hợp thu tiền trước cho nhiều kỳ

  • Khi phát sinh doanh thu chưa thực hiện (Khi nhận tiền trước của khách hàng về việc cung cấp dịch vụ cho nhiều kỳ) kế toán ghi:

Nọ TK 111,112 - Tống số tiền thu

Có TK 338 (3387) - Phải trả khác

Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp NN.

Đồng thòi ghi nhận giá vốn:

Nợ TK 632 - Giá vôn hàng bán

Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

  • Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu của kỳ kế toán, kế toán ghi:

Nợ TK 338 (3387) - Phải trả khác

Có TK 511 (5113) - Doanh thu cung câp dịch vụ.

- Truờng hợp phát sinh việc trả lại tiền cho khách hàng vì họp đồng cung câp dịch vụ không được thực hiện tiêp (nếu có), ghi:

Nợ TK 338 (3387) - Phải trả khác

Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại Nợ TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp NN

Có TK 111,112 - Tổng sô' tiền trả.

(a3) Trường hợp doanh thu ghi nhận theo tỉ lệ phần công việc đã hoàn thành

Trong trường hợp doanh nghiệp ước tính doanh thu ghi nhận tại ngày lập BCTC trên cơ sở bằng chứng đáng tin cậy, kế toán, ghi:

Nợ TK 111, 112 - Tổng sô' tiền thu

Có TK 511 (5113) - Doanh thu cung câ'p dịch vụ.

Đổng thời ghi nhận hoạt động kinh doanh dịch vụ kê' toán kết chuyển giá gô'c của dịch vụ đã cung cấp; hoặc chi phí thực tế tương ứng với doanh thu ghi nhận ước tính:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

(a4) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu cung câp dịch vụ

- Trong trường hợp đã ghi nhận doanh thu hoặc đã phát sinh doanh thu chưa thực hiện nhưng dịch vụ không được cung câ'p (có thê’ được do chủ quan hoặc khách quan), kê' toán ghi:

Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại

Nợ TK 338 (3387) - Phải trả khác

Nợ TK 333 (3331) - Thuê'và các khoản phải nộp NN

Có TK 111,112 - Tổng sô' tiền trả.

  • Khi phát sinh trường họp giảm giá dịch vụ cho khách do dịch vụ không đáp ứng được yêu cầu hợp đổng, kế toán ghi:

Nợ TK 5213 - Giảm giá hàng bán

Nợ TK 333 (3331) - Thuế và các khoản phải nộp NN

Có TK 111,112 - Tổng số tiền trả.

  • Khi phát sinh chiết khâu thương mại do khách hàng sử dụng dịch vụ với giá trị lớn tính trên một hóa đơn hay một hợp đồng được hưởng chiết khâu thương mại, kế toán ghi:

Nợ TK 5211 - Chiết khấu thương mại

Nợ TK 333 (3331) - Thuê'và các khoản phải nộp NSNN Có TK 111,112 - Tổng số tiền trả.

Cuôì kỳ kết chuyến các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần.

. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.

Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 511 (5113) - Doanh thu cung cấp dịch vụ.

 

Các tin cũ hơn