Cổ đông được phép sử dụng quyền mua cổ phần trong thời hạn đã xác định (khoảng 2- 3 tuần) để mua cổ phiếu mới nhằm duy trì tỷ lệ quyền sô hữu trong công ty với giá thấp hơn giá thị trường hoặc cũng có thể nhượng bán quyền này cho người khác trên thị trường quyền mua vối giá quyền mua.
+ Đặt mua không hạn chế: Cách đặt mua này áp dụng trong trường hợp thời hạn đặt mua còn hiệu lực. Mỗi cổ đông cũ sẽ nhận được số' lượng quyền đặt mua tương ứng vói tỷ lệ góp vôn. Quá thời hạn này mà người mua không thực hiện quyền (do không muốn mua thêm cổ phiếu, hay không muôn bán quyền đặt mua...) thì công ty sẽ bán cổ phiếu đó trên thị trường.
+ Đặt mua hạn chế: Cách đặt mua này áp dụng trong trường hợp thời hạn đăng ký mua đã chấm dứt mà công ty vẫn còn cổ phiếu mới chưa bán hết. Khi đó công ty sẽ cấp quyền đặt mua hạn chê cho các cổ đông cũ và mới có nhu cầu mua thêm cổ phiếu mới. Việc phân chia cổ phiếu sẽ thực hiện dựa trên tỷ lệ quyền mua theo cách hạn chế.
Cổ đông có thể mua cổ phiếu tại trụ sở hoặc chỉ nhánh của công ty, hoặc tại các công ty chứng khoán tham gia phát hành thông qua bảo lãnh, đại lý hay trúng thầu, hoặc tại Sở/Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Việc tăng vốn này chỉ xảy ra khi sáp nhập công ty. Cách xử lý các hiện vật này giống như khi góp vốn bằng hiện vật để thành lập công ty; công ty phải tổ chức đại hội đồng cổ đông để biểu quyết thông qua phương án tăng vốn và sửa đổi lại mức vôn điều lệ sau khi hoàn thành.
Cách này được thực hiện như sau: Lấy phần quỹ dự trữ cần nhập vào vôn chia cho tổng sô cổ phiếu đang lưu hành. Phần chia thêm này được coi là giá trị tăng thêm của mỗi cổ phiếu và được cộng thêm vào thư giá của cổ phiếu hiện hữu. Vốn điều lệ tăng lên nhưng số lượng cổ phiếu không tăng lên.
Theo cách này, công ty sẽ chuyển phần vốn từ quỹ dự trữ cần nhập vào vốn điểu lệ thành một số cổ phiếu tương ứng rồi phân phôi theo sô' cổ phiếu hiện có. Như vậy mỗi cổ đông
được chia thêm một sô lượng cổ phiếu mới tương ứng với tỷ lệ góp vốn của họ ở công ty. Khi tăng vốn dưới hình thức này, giá trị các cổ phiếu cũ cũng bị suy giảm. Vì vậy gắn vói cổ phiêu cũ sẽ là quyền được cấp. về mặt lý thuyết, giá của quyền được cấp tính.
Quyền được cấp cũng được lưu thông rộng rãi trên thị trường riêng trong thời hạn dài.
2.4. Tăng vốn bằng cách chuyển từ trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu
Việc tăng vốn bằng cách chuyển từ trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu phải trên cơ sở ngưòỉ có trái phiếu chuyển đổi tự nguyện. Thể thức chuyển đổi được xác định khi phát hành trái phiếu và dựa trên hai điều kiện.
- Thời hạn chuyển đổi: Được quy định khi phát hành trái phiêu. Thời hạn chuyển đổi thông thường không đồng nhất vối thời hạn lưu hành của trái phiếu chuyển đổi. Hơn thế nữa, trước thời hạn chuyển đổi thưòng có một thời gian ngắn hay dài không cho phép chuyển đổi. Vì lý do kỹ thuật, khả năng chuyển đổi bị loại trừ trong thòi gian khoảng 2 tuần trước khi kết thúc năm hay trong thời gian triệu tập đại hội đồng cổ đông hoặc khi đặt ra quyền đặt mua. Có trường hợp,
+ Sô" tiền lãi công ty trả.
Bù giá; Trong rất nhiều trường hợp, bên cạnh việc đặt giá trị danh nghĩa và quyền chuyển đổi cổ phiếu, trong điều kiện chuyển đổi còn quy định về việc tra thêm một gia tri phụ (bù giá) tính trên một cổ phiếu. Khoản bù giá này làm cho giá chuyển đổi cổ phiếu tăng tương ứng. Hơn thế nữa, việc bù giá này còn được chia theo thang bậc gia tăng hay hạ thấp tùy theo từng thời điểm. Bằng cách này, tổ chức phát hành tìm cách tác động vào người đầu tư vốn trong việc lựa chọn thời điểm chuyển đổi sớm hay muộn.
Nội dung điều chỉnh: Mọi thay đổi trong cấu trúc vốn của công ty phát hành (như tăng vốn, điều chỉnh hay phân bổ cổ tức) có thể làm giảm giá trị quyền chuyển đổi của trái phiếu chuyển đổi, căn cứ vào quy định quyền đặt mua, giá chuyên đổi giảm tương ứng với giá trị quyền đặt mua, giá chuyển đổi.
Trường hợp không chuyển đổi sang cổ phiếu: Nếu trái chủ không thực hiện quyền chuyên đôi cua mình trong thơi hạn quy đinh thì trái phiếu chuyên đôi được coi như trai phieu thông thường và phải tuân thủ những điều kiện hoàn trả thu hồi được thực hiện theo mệnh giá của trái phiếu.
Giao dịch trái phiếu chuyển đổi: Phương thức giao dịch trái phiếu chuyển đổi được thực hiện như giao dịch các trái phiếu thông thường khác.
Khi chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường, công ty phải sửa đổi lại mức vốn điều lệ tại cơ quan có thẩm quyền trong thòi hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, về thủ tục, trình tự phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần tương ứng..
2.5 Phát hành cổ phiếu mới do tách hoặc gộp cổ phiếu
Tách cổ phiếu là việc chia nhỏ một cổ phiếu thành nhiều thời điểm công bố chuyển đổi được ấn định cụ thể trong khoảng thời gian cụ thể.
Thời gian được phép chuyển đổi dài hay ngắn tùy thuộc vào từng nước. Ví dụ: ở các nước Mỹ, Anh, Pháp... trái phiếu được phép chuyển đổi ngay sau khi phát hành và kéo dài vài nám, thậm chí đên ngày đáo hạn của trái phiếu. Có nước quy định thời gian chuyển đổi rất ngắn và chỉ được chuyển đổi sau một thời gian nhất định từ khi phát hành trái phiếu (Ý Bỉ, Tây Ban Nha...)
- Cơ sỏ chuyển đổi:
+ Giá chuyển đổi: là giá trị của mệnh giá trái phiếu có thể chuyển đổi thành một cổ phiếu thường. Mức giá này phải được công bố khi phát hành chứng khoán chuyển đổi.
Ví dụ: Trái phiếu có giá chuyển đổi là 125 USD sẽ đổi sang được một cổ phiếu thường. Vậy trái phiếu có mệnh giá 1000USD sẽ đổi được 8 cổ phiếu thường (1000/125).
+ Tỷ lệ chuyển đổi: là tỷ lệ quy định về chuyển đổi giá trị danh nghĩa của trái phiếu sang cổ phiếu. Tỷ lệ này được công bố ngay tại thòi điểm phát hành, ở ví dụ trên, tỷ lệ chuyển đổi là 1/8.
Ngang giá chuyên đôi: Giá cô phiêu phổ thông mà tại mức đó một trái phiếu chuyên đổi có thể trao đổi lấy một lượng cổ phiếu phổ thông có cùng giá trị. Người ta thường dùng công thức sau đây để tính ngang giá chứng khoán chuyển đổi:
Ngang giá chứng khoán _ Giá thị trường của Tỷ lệ
chuyển đổi chứng khoán x chuyển đổi
Gia chuyên đôi và ty lệ chuyên dôi phụ thuôc vào những yếu tô'sau:
+ Giá chứng khoán vào thời điểm phát hành.
+ Triên vọng và tình hình lợi nhuận của công ty
+ Xu hướng vận động của thị trường.
+ Thời gian đáo hạn của trái phiếu.
cổ phiếu vối mệnh giá giảm xuống theo tỷ lệ tương ứng. Trong quá trình hoạt động của công ty, đôi khi giá cổ phiếu của công ty lên quá cao, gây khó khăn cho nhà đầu tư. Công ty có thể thu hồi cổ phiếu cũ và thay thế bằng lượng cổ phiếu mối nhiều hơn và quy định tỷ lệ thay thế cụ thể.
Ví dụ: 1 cổ phiếu cũ có mệnh giá 1.000.000 đồng, công ty thu hồi và phát hành ra cổ phiếu mới theo tỷ lệ 1/5. Như vậy, mệnh giá cổ phiếu mới là 200.000 đồng/1 cổ phiếu (tỷ lệ 5:1), Việc tách cổ phiếu không làm thay đổi số vốn của mỗi cổ đông hiện đang có quyền sở hữu trong công ty, nó chỉ làm tăng sô" cổ phiếu đang lưu hành cũng như sô" cổ phiếu của mỗi cổ đông nắm giữ.
Gộp cổ phiếu là việc gom nhiều cổ phiếu thành một cổ phiếu với mệnh giá tăng lên theo tỷ lệ tương ứng. Loại phát hành cổ phiếu mới này làm thay đổi sô" lượng cổ phiếu lưu hành của công ty, nhưng không làm tăng vô"n (vôn chủ sỏ hữu) của công ty so vổi trước khi phát hành thêm cổ phiếu mới. Trong trường hợp này, do thị giá của cổ phiếu của công ty quá thấp, không có lợi cho uy tín của công ty, công ty có thể gộp cổ phiếu nhằm mục đích tăng giá thị trường của một cổ phiếu và thực hiện bằng cách thu hồi sô' cổ phiếu cũ, thay thế bằng cổ phiếu mói với sô" lượng ít hơn.
2.6. Tầng vốn bằng cách trả cổ tức bằng cổ phiếu
Lợi ích của việc tăng vốn này đô'i với công ty là: 1) tăng thêm vốn; 2) tăng sô" lượng cổ phiếu; 3) tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu.
Công ty đại chúng
phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu để tăng vôh điều lệ phải được đại hội đồng cổ đông thông qua và có đủ nguồn thực hiện từ lợi nhuận sau thuê" đã được xác nhận của kiểm toán. Nguồn vổn để trả cổ tức bằng cổ phiếu là từ nguồn thặng dư vô"n, lợi nhuận chưa phân phối, nguồn hợp pháp khác, cổ phiếu mới này được phân phối cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ góp vốn.
2.7. Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thưởng
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ góp vốn để tăng vôh điều lệ phải được đại hội đồng cổ đông thông qua và có đủ nguồn thực hiện từ quỹ đầu tư phát triển, nguồn thặng dư vốh, lợi nhuận tích lũy, quỹ dự trữ khác.
Công ty đại chúng cũng có thể phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty, công ty phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chương trình lựa chọn và kế hoạch phát hành cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
- Tổng sô" cô phiếu phát hành theo chương trình không được vượt quá 5% vốn cố phần đang lưu hành của công ty;
- Hội đồng quản trị phải công bô" rõ các tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán và thời gian thực hiện.
Công ty cổ phần thường là kết hợp nhiều biện pháp tăng vôn để đạt tới sô' vốn cần huy động nhanh, chi phí phát hành thấp... cho nhiều đối tượng mua cổ phiếu (sáng lập viên, cổ đông hiện hữu, công chúng, đôi tác chiến lược, người lao động...). Khi đó, giá bán quyền mua cổ phần, quyền cấp cũng sẽ thay đổi theo các tỷ lệ chuyển đối do công ty quy định.