Phương pháp tính kế toán giá thành dịch vụ vận tải


Phương pháp tính kế toán giá thành dịch vụ vận tải

Bạn dựa vào những khoản chi phí đầu vào nào để cân đối, tính toán giá thành của dịch vụ vận tải của doanh nghiệp mình ? Các chi phí bỏ ra như : Lái xe, xăng dầu, hao mòn xe, chi phí cầu đường, chi phí bốc xếp hàng hóa...có thể cấu thành nên giá thành dịch vụ của doanh nghiệp mình.

1. Đối tượng và kỳ tính giá thành

Đôì tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.

Đôì tượng tính giá thành có nội dung khác với đôì tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc để tính giá thành sản phẩm phải sử dụng sô'liệu chi phí sản xuâ't đã tập hợp. Ngoài ra một đối tượng tập hợp chi phí sản xuâ't có thể tương ứng với nhiều đôì tượng tính giá thành có liên quan.

- Đôi tượng tính giá thành dịch vụ vận tải là loại sản phẩm dịch vụ vận tải cần phải tính giá thành và giá thành đon vị. Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp vận tải để xác định đối tượng tính giá thành phù họp. Đôì tượng tính giá thành trong kinh doanh dịch vụ vận tải có thể là:

+ Đôì vói vận tải hàng hóa: tâh/km hàng hóa vận chuyển

+ Đôì với vận tải hành khách: người/km hành khách vận chuyển.

Xem thêm: thành lập công ty cổ phần ở ba đình  && các nguyên tắc kế toán trong doanh nghiệp

2. Phương phấp tính giá thành dịch vụ vận tải

Trên cơ sở chi phí vận tải đã tập họp theo tùng khoản mục, chi tiết cho từng đội xe, đoàn xe, loại hoạt động vận tải, kế toán tổng hợp chi phí từng loại hoạt động vận tải trên TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (nêu DN áp dụng phương pháp KKTX) hoặc TK 631 "Giá thành sản xuất" (nếu DN áp dụng phương pháp KKĐK).

Về thực châ't, đến cuôì kỳ số nhiên liệu còn trên phương tiện vận tải chưa tiêu hao hết được coi là giá trị sản phẩm dở dang, tuy nhiên, trong điều kiện khoán nhiên liệu cho lái xe thì kế toán thường không cần phải quan tâm đêh giá trị nhiên liệu còn trên phương tiện vận tải là bao nhiêu mà chi phí sẽ tập hợp theo đúng giá trị nhiên liệu tiêu hao theo định mức khoán, do đó, trong trường hợp này tổng chi phí của tùng loại hoạt động vận tải chính là tổng giá thành của loại hoạt động vận tải đó, không đánh giá giá trị sản phẩm làm dở cuối kì. Trường hợp đôì tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng, khi đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì cuối tháng, toàn bộ chi phí tập hợp được là giá trị sản phẩm làm dở cuôì tháng đó.

Với đặc thù của hoạt động vận tải, tính giá thành dịch vụ vận tải thường áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp và theo đơn đặt hàng. Các phương pháp này được áp dụng như sau:

  • Phương pháp tỉnh giá thành trực tiếp

Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải vì qui trình công nghệ cung cấp dịch vận tải mang tính giản đơn, kì tập hợp chi phí và kỳ tính giá thành phù hợp nhau. Trên cơ sở sô' liệu tập hợp chi phí trong kỳ và trị giá nhiên liệu còn trên phương tiện vận tải đầu kỳ và cuôì kỳ để tính giá thành dịch vụ vận tải theo công thức: Tông gỉá Chi phí nhiên Chi phí Chỉ phí nhiên thành         liệu còn ở        vận tải                            liệu còn ở

sản          phương tiện vận phát sinh phương tiện vận

phẩm chuyển đầu kỳ trong kỳ chuyển cuối kỷ

Giá thành đơn vị                   Tổng giá thành sản phẩm

sản phẩm Khối lượng vận tải hoàn thành trong kỳ

  • Ví dụ: Có tài liệu về chi phí và kết quả hoạt động vận tải của một đoàn xe vận tải trong tháng 8 năm N như sau:
  1. Trị giá nhiên liệu còn ở phương tiện vận tải đầu tháng 48.000

Trong đó: + Phương tiện vận tải hàng hóa là 36.000

+ Phương tiện vận tải hành khách là 12.000

  1. Các chi phí cho hoạt động vận tải trong tháng là 768.000, bao gồm:
  • Chi phí nhiên liệu trực tiếp 466.000

Trong đó: + Dùng cho vận tải hàng hóa là 300.000

+ Dùng cho vận tải hành khách là 166.000

  • Chi phí nhân công trực tiếp cho lái xe và phụ xe 117.000

Trong đó: + Dùng cho vận tải hàng hóa là 72.000

+ Dùng cho vận tải hành khách là 45.000

  • Chi phí sản xuâ't chung 195.000

Trong đó: + Dùng cho vận tải hàng hóa là 110.000

+ Dùng cho vận tải hành khách là 85.000

  1. Trị giá nhiên liệu còn ở phương tiện vận tải cuối tháng 32.000

Trong đó: + Phương tiện vận tải hàng hóa là 18.000

+ Phương tiện vận tải hành khách là 14.000

  1. Trong tháng, đoàn xe vận tải đã hoàn thành khôi lượng vận chuyển

+ Vận tải hàng hóa là 200.000 Tâh.km vận chuyển

+ Vận tải hành khách là 150.000 Người.km vận chuyển

Trên cơ sở số liệu chi phí đã tập hợp cho từng loại hoạt động vận tải, kế toán tính giá thành dịch vụ của từng loại hoạt động vận tải như sau:

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH vụ VẬN TẢI HÀNG HÓA
Tháng 8 năm N

SL: 20.000 tân/km

Khoản mục chi phí

Trị giá NL còn ở phưong tiện vận tải ĐT

Chi phí vận tải phát sinh trong tháng

Trị giá NL còn ở phưong tiện vận tải CT

Tổng giá thành

Giá thành đơn vị

NVLTT

36.000

300.000

18.000

318.000

15,9

NCTT

 

72.000

 

72.000

3,6

 

Khoản mục chi phí

Trị giá NL còn ở phương tiện vận tải ĐT

Chi phí vận tải phát sinh trong tháng

Trị giá NL còn ở phương tiện vận tải CT

Tổng giá thành

Giá thành

đơn vị

sxc

 

110.000

 

110.000

5,5

Cộng

36.000

482.000

18.000

500.000

25

 

 

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH vụ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
Tháng 8 năm N

SL: 15.000 Người/km

Khoản mục chi phí

Trị giá NL còn ở phương tiện vận tải ĐT

Chi phí vận tải phát sinh trong tháng

Trị giá NL còn ở phương tiện vận tải CT

Tống giá thành

Giá thành đơn vị

NVLTT

12.000

166.000

14.000

164.000

10,93

NCTT

 

45.000

 

45.000

3

sxc

 

85.000

 

85.000

5,67

Cộng

12.000

296.000

14.000

294.000

19,6

 

Căn cứ vào bảng tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải, ghi:

Nợ TK 632: 794.000

Có TK 154: 794.000

(Chi tiết Vận tải hàng hóa 500.000)

(Chi tiết Vận tải hành khách 294.000)

* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp DN vận tải nhận vận chuyển hành khách, hàng hóa theo hợp đồng của khách hàng hoặc hàng loạt hợp đồng, vận tải chọn lô hàng theo hợp đồng...Đôì tượng tính giá thành dịch vụ vận tải là từng hợp đồng hoặc hàng loạt hợp đồng. Khi hoàn tất dịch vụ cung cấp cho từng hợp đổng hoặc hàng loạt hợp đổng thì kế toán mới tính giá thành cho từng hợp đồng hoặc hàng loạt hợp đổng đó.

* Ví dụ: Có tài liệu chi phí của 2 đội xe số 1 và số 2 thuộc DN vận tải X, trong tháng 2/N nhận hợp đổng vận tải hàng hóa cho công ty ABC một số hàng từ Vinh về Hà Nội.

Hợp đồng số 03: 300.000 tân hàng. Ngày bắt đầu 5/2/N

Hợp đồng số 04: 450.000 tấn hàng. Ngày bắt đầu 12/2/N

Chi phí vận tải trong tháng 2/N tập hợp theo tòng đội xe như sau: (đơn vị tính lOOOđ)

  • Đội xe số 1: + Hợp đồng số 03:

Chi phí nhiên liệu 500.000

Chi phí nhân công 36.000

Chi phí sx chung 24.000

+ Hợp đồng số 04:

Chi phí nhiên liệu 520.000

Chi phí nhân công 40.000

Chi phí sx chung 30.000

  • Đội xe số 2: + Hợp đồng sô' 03:

Chi phí nhiên liệu 600.000

Chi phí nhân công 44.000

Chi phí sx chung 40.000

+ Hợp đổng sô' 04:

Chi phí nhiên liệu 605.000

Chi phí nhân công 50.000

Chi phí sx chung 24.000

Trong tháng 2/N, DN đã hoàn thành hợp đồng sô' 04 vào ngày 27/2. Hợp đồng sô' 03 chưa hoàn thành.

Với mỗi một hợp đổng kê' toán phải mở một bảng tính

giá thành riêng để tập hợp chi phí vận tải cho từng hợp đồng đó. Cuối tháng 2/N, hợp đồng số 04 hoàn thành, toàn bộ chi phí đã tập hợp được cho hợp đổng 04 chính là giá thành của hợp đồng này. Còn hợp đồng 03 chưa hoàn thành, kế toán tiếp tục theo dõi, tập họp chi phí cho hợp đổng này đêh khi hoàn thành.

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG
(Hợp đồng số 04)

Sô' lượng: 450 tân hàng
Ngày bắt đầu: 12/2/N

Ngày hoàn thành: 27/2/N

Tháng

Đội xe

CPNVLTT

CPNCTT

CPSXC

Cộng

2

Sốl

520.000

40.000

30.000

590.000

 

SỐ 2

605.000

50.000

24.000

679.000

 

Tổng giá thành

1.125.000

90.000

54.000

1.269.000

 

Giá thành đơn vị

2,5

0,2

0,12

2,82

 

 

Bạn có thể tham khảo thêm: Cách hạch toán chi phí dịch vụ vận tải  &&& Đặc điểm loại hình kinh doanh vận tải

Chúc bạn thành công !

Các tin cũ hơn