Bài tập ví dụ Tách thuế gián thu ra khỏi cơ cấu doanh thu


Tách thuế gián thu ra khỏi cơ cấu doanh thu

Công ty A bán hàng hóa cho công ty B, giá bán bao gồm cả thuế GTGT là 110 triệu đồng, thuế GTGT 10 triệu đồng. Giả sử công ty A tính và nộp thuế GTGT theo phưoug pháp trực tiếp thì doanh thu được ghi nhận như sau:
 
Trường hợp 1: Công ty A phản ánh doanh thu trên sô kế toán là giá bán bao gồm cả thuế GTGT và phan ánh số thuế GTGT phải nộp là 1 khoản giảm doanh thu, cụ thể:
 
- Phản ánh doanh thu:
 
Nợ các TK 111, 112, 131,.. 110 triệu đồng
 
Có TK 511: 110 triệu đồng
 
- Tách thuế GTGT phải nộp:
 
Nợ TK 511: 10 triệu đồng
 
Có TK 3331: 10 triệu đồng
 
Trường họp 2 Công ty A phán ánh doanh thu trên sổ kế toán là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, cụ the:
 
- Phản ánh doanh thu:
 
Nợ các TK 111, 112, 131,..
 
Có TK511:
 
Có TK 3331:
 
Trong cả hai trường hợp trên, chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là 100 triệu (không bao gồm số thuế GTGT phải nộp), khoản thuế GTGT không được phản ánh vào chỉ tiêu các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì các khoản thuế gián thu là khoản thu hộ bên thứ 3, không thuộc cơ cấu doanh thu nên không được coi là các khoản giảm trừ doanh thu.
 
Ví dụ 2: Ke toán khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư
Ngày 1/4/20X3, Công ty XYZ đầu tư 1 tỵ đồng mua cổ phiếu của công ty cổ phần JSC. Đến ngày 30/4/20X4, Công ty cổ phần JSC thông báo chi trả cổ tức năm 20X3 cho Công ty XYZ với số tiền 100 triệu đồng.
 
Ke toán hạch toán như sau:
 
(1) Ghi nhận khoản đầu tư vào công ty JSC:
 
Nợ TK 228: 1.000 triệu đồng
 
CÓTK 112: 1.000 triệu đồng
 
(2) Do Công ty XYZ nắm giữ cổ phiếu của Công ty JSC từ ngày 1/4/20X3 (trong 3 quý của năm 20X3) nên 75% của số cổ tức được chia sẽ được ghi nhận là doanh thu tài chính (75 triệu đồng). 25% số cổ tức còn lại (25 triệu đồng) là cổ tức của quý 1/20X3 (giai đoạn trước khi mua cô phiếu của công ty JSC). số cổ tức này sẽ được ghi giảm giá gốc của khoản đầu tư ban đầu và hạch toán như sau:
Nợ TK 138: 25 triệu đồng
Có TK 228: 25 triệu đồng

Ví dụ 3: Kế toán chiết khấu thương mại

Công ty xi măng Hoàng Thạch có chính sách như sau: Chiết khấu 50 triệu đồng cho khách hàng mua 1.000 tấn xi măng, giá bán 1 tấn xi măng là 2 triệu đồng. Trong kỳ, một khách hàng đã mua được 995 tấn xi măng.
 
Lần cuối cùng, Khách hàng đó mua thêm 5 tấn xi măng và đạt được khối lượng để hưởng chiết khấu thương mại. Giá trị 5 tấn xi mãng trong lần mua cuối là 10 triệu đồng.
 
Trong trường họp này, số tiền chiết khấu thương mại Công ty xi măng Hoàng thạch phải trả cho khách hàng lớn hơn trị giá hàng hoá trên hoá đơn.
 
Do vậy, Công ty xi măng Hoàng Thạch phải phản ánh số tiền chiết khấu thương mại phải trả cho khách hàng vào bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà không ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn GTGT.

Ví dụ 4: Ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng

(Ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh cho phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của họp đồng).
 
1. Nhà thầu ký một họp đồng xây dựng với giá cố định ban đầu là 9.000 triệu đồng để xây dựng một nhà máy. Chi phí dự toán ban đầu của nhà thầu là 8.000 triệu đồng. Dự tính nhà máy xây dựng trong 3 năm.
 
2. Đen cuối năm thứ nhất, chi phí dự toán của nhà thầu tăng lên là 8.050 triệu đồng.
 
3. Trong năm thứ 2, khách hàng chấp nhận hợp đồng có thay đổi với doanh thu theo hợp đồng tăng thêm 200 triệu đồng (tổng giá trị là 9.200 triệu đồng). Nhà thầu dự tính chi phí theo họp đồng tăng thêm 150 triệu đồng (tổng chi phí là 8.200 triệu đồng).
 
4. Vào cuối năm thứ 2, chi phí phát sinh bao gồm 100 triệu đồng cho nguyên, vật liệu được giữ tại công trường để sử dụng trong năm thứ 3.
 
5. Nhà thầu xác định doanh thu trong từng kỳ của hợp đồng xây dựng bằng phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh cho phần việc đã hoàn thành tại từng thời diêm so với tống số chi phí dự toán của họp đồng, số liệu trong từng kỳ xây dựng được tính toán, như sau:
 

 

Năm thứ nhất

Năm thứ hai

Năm thứ ba

Tổng doanh thu với giá cố định ban đầu ghi trong hợp đồng

9.000

9.000

9.000

Doanh thu họp đồng tăng thêm

...

200

200

Tổng doanh thu của hợp đồng

9.000

9.200

9.200

Chi phí thực tế của họp đồng đã phát sinh luỹ kế đến cuối năm

2.093

6.168

8.200

Chi phí còn phải chi theo dự toán

5.957

2.032

-

Tổng chi phí dự toán của họp đồng

8.050

8.200

8.200

Lãi dự tính

950

1.000

1.000

Tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành

26%

74%

100%

 
Tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành của năm thứ hai (74%) được xác định sau khi đã loại trừ 100 triệu đồng giá trị nguyên, vật liệu dự trữ tại công trường để sử dụng trong năm thứ ba.
 
Tông doanh thu, chi phí và lợi nhuận được ghi nhận trong báo cáo kêt quả hoạt động kinh doanh trong ba năm, như sau:
 

Chỉ tiêu

Đen cuối năm nay

Ghi nhận trong những năm trước

Ghi nhận trong năm nay

Năm thứ nhất

 

 

 

Doanh thu (9.000 X 26%)

2.340

 

2.340

Chi phí (8.050 X 26%)

2.093

 

2.093

Lợi nhuận

247

 

247

Năm thứ hai

 

 

 

Doanh thu (9.200 X 74%)

6.808

2.340

4.468

Chi phí (8.200 X 74%)

6.068

2.093

3.975

Lợi nhuận

740

247

493

Năm thứ ba

 

 

 

Doanh thu (9.200 X 100%)

9.200

6.808

2.392

Chi phí (8.200 X 100%)

8.200

6.068

2.132

Lợi nhuận

1.000

740

260

 
- Xác định khoản chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hóa tính vào chi phí đầu tu xây dựng nhà máy sản xuất thép năm 20X3 từ các khoản vốn vay chung:
 
1.500.000 X 11,07%= 166.000
 
- Tổng chi phí đi vay được vốn hoá tính vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản trong kỳ:
 
1.000.000 + 166.000 = 1.166.000
 
- Chi phí đi vay tính vào chi phí SXKD năm 20X3:
 
(13.000.000- 1.500.000) X 11.07%= 1.274.000
 
Ke toán phản ánh so chi phí đi vay phát sinh năm 20X3 được vốn hoá tính vào chi phí đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thép năm 20X3 như sau:
 
Nợ TK 2412: 1.166.000
 
Có các TK 111, 112,335,242: 1.166.000
 
Chi phí đi vay tính vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi:
 
NỢTK635: 1.274.000
 
Có các TK 111, 112,335,242: 1.274.000
 
Với ví dụ 2, doanh nghiệp phải trình bày các nội dung sau:
 
a) Chính sách kế toán được áp dụng cho các chi phí đi vay; nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay. Nêu rõ chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh hay được vốn hoá.
 
b) Tong số chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ: 1.166.000.
 
c) Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ: 11.07%.
 
 
Chúc bạn thành công !

Các tin cũ hơn