1. Nguyên tắc kế toán
+ Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị họp lý khoản đầu tư được xác định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cố phiếu (tương tự như dự phòng giảm giá chửng khoán kinh doanh);
+ Đối với khoản đầu tư không xác định được giá trị họp lý tại thời điếm báo cáo, việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lồ của bên được đâu tư (dự phòng tôn thất đầu tư vào đơn vị khác).
e) Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp đe thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định đối tượng nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp, số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Neu sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 "Thu nhập khác".
g) Đối với khoản ton thất về nợ phải thu nếu đã được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thì doanh nghiệp sử dụng số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập đế bù đắp, trường hợp số dự phòng đã trích lập không đủ bù đắp tổn thất thì số ton thất còn lại được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.5. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đ) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập:
g) Doanh nghiệp không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho đầu tư xây dựng cơ bản, dùng cho sản xuất sản phẩm nếu sản phấm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán với giá bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phâm.
Bên Nợ:
Bên Có:
Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư bên Có: số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2
Tài khoản 2291 - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh'. Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
Tài khoản 2292 - Dự phòng tôn thất đầu tư vào đơn vị khác'. Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lồ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư.
Tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu và các khoản có bán chất tương tự các khoản phải thu mà có khả năng không thu hồi được.
Tài khoản 2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3.1. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291).
Nợ TK 229 - Dự phòng tốn thất tài sản (2291)
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292).
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292)
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
Nợ các TK 111,112,... (nếu có)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292) (số đã lập dựphòng)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (số chưa lập dự phòng)
Có TK 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất).
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293).
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh.
Nợ các TK 111, 112,331, 334....(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (phần được tính vào CP)
Có các TK 131, 138, 128,...
d) Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
CÓTK711 - Thu nhập khác.
đ) Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 - Chi phí quan lý kinh doanh (số tôn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131, 138,128, ...
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
Nọ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131, 138,128,...
3.4. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294).
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294) Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 229 - Dự phòng tốn thất tài sản (số được bù đắp bằng dự phòng)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)
Có các TK 152, 153, 155, 156.
Xem thêm: thành lập doanh nghiệp tại sài đồng long biên && mục tiêu nghề nghiệp kế toán