Tài khoản 341 vay và nợ thuê tài chính


Tài khoản 341 vay và nợ thuê tài chính

1. Nguyên tắc kế toán

  1. Tài khoản này dùng đê phản ánh các khoản tiền vay (bao gồm cả vay dưới hình thức phát hành trái phiếu), nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.
  2. Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản có thời gian trả nợ hon 12 tháng kê từ thời diêm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn đê có kế hoạch chi trả.
  3. Khi doanh nghiệp đi vay dưới hình thức phát hành trái phiếu, có thế xảy ra 3 trường hợp:
  • Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu.
  • Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhở hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nho hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
  • Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu... Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa (lãi ghi trên trái phiếu) của trái phiếu phát hành.

Khi hạch toán trái phiếu phát hành, doanh nghiệp phải ghi nhận khoán chiết khấu hoặc phụ trội trái phiếu tại thời điểm phát hành và theo dõi chi tiết thời hạn phát hành trái phiếu, các nội dung có liên quan đến trái phiếu phát hành:

+ Mệnh giá trái phiếu;

+ Chiết khấu trái phiếu;

+ Phụ trội trái phiếu.

  • Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá theo từng kỳ, cụ thể:

+ Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;

+ Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần đề giảm trò chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;

+ Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các khoản lãi tiền vay và khoản phân bo chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ

không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bố chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó;

+ Khoản chiết khấu hoặc phụ trội được phân bổ trong suốt kỳ hạn của trái phiếu theo phưong pháp đường thắng.

  • Trường họp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái phiếu phải trả tòng kỳ để ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá vào giá trị của tài sản dở dang.
  • Khi lập báo cáo tài chính, trên Báo cáo tình hình tài chính trong phần nợ phải trả thì khoản trái phiêu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuân (xác định bằng trị giá trái phiếu theo mệnh giá trò (-) chiết khâu trái phiêu cộng (+) phụ trội trái phiếu).

d) Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn, chi phí phát hành trái phiếu... được hạch toán vào chi phí tài chính. Trường hợp các chi phí này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn hóa.

đ) Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số nợ thuê phản ánh vào bên Có của Tài khoản 341 là tổng số tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính

Bên Nợ:

  • Sổ tiền đã trả nợ gốc của các khoan vay, nợ thuê tài chính;
  • Số tiền gốc vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận;
  • Số phân bô phụ trội trái phiếu phát hành;
  • Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ (trường họp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi số kế toán).

Bên Có:

  • Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ;
  • Số phân bố chiết khấu trái phiếu phát hành;
  • Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ (trường họp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi số kế toán).

Số dư bên Có: số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả.

Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chỉnh có 2 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 3411 - Các khoản đi vay: Tài khoản này phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay, tình hình thanh toán các khoản tiền vay (kể cả đi vay dưới hình thức phát hành trái phiếu) của doanh nghiệp và tình hình phân bổ chiết khấu, phụ trội trái phiếu.

Tài khoản 3412 - Nợ thuê tài chính: Tài khoản này phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán nợ thuê tài chính cua doanh nghiệp.

3. Phuong pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

  1. Vay bằng tiền
  • Trường hợp vay băng đồng tiền ghi so kế toán (nhập về quỹ hoặc gửi vào Ngân hàng), ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính.

  • Trường họp vay bằng ngoại tệ phải quy đối ra đồng tiền ghi sô kê toán theo tỷ giá giao dịch thực tế, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Nợ TK 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (vay đầu tư góp vốn vào đơn vị khác)

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (vay thanh toán thẳng cho người bán)

Nợ TK 211 - Tài sản cố định (vay mua TSCĐ)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).

  • Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiêm toán, lập hồ sơ thâm định... ghi:

Nợ các TK 154, 241,635

Có các TK111, 112, 331.

  1. Vay chuyển thẳng cho người bán để mua sắm hàng tồn kho, TSCĐ để thanh toán về đầu tư XDCB, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 241 (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).

  • Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá trị hàng tồn kho, TSCĐ mua sắm, xây dựng được ghi nhận bao gồm cả thuế GTGT. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thấm định kế toán tương tự bút toán ở mục a.
  1. Vay thanh toán hoặc ứng vốn (trả trước) cho người bán, người nhận thầu về XDCB, để thanh toán các khoản chi phí, ghi:

Nợ các TK 331, 642, 811

Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).

  1. Vay đề đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, ghi:

Nợ TK 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).

đ) Trường hợp lãi vay phải trả được nhập gốc, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Nợ các TK 154, 241 (nếu lãi vay được vốn hóa)

Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).

e) Khi trả nợ vay bằng tiền hoặc bằng khoản thu nợ của khách hàng, ghi:

Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)

Có cácTK 111, 112, 131.

g) Khi trả nợ vay bằng ngoại tệ:

  • Trường hợp bên Có TK tiền và bên Nọ TK 341 áp dụng tỷ giá ghi sổ, ghi:

Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411) (tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền cho từng đối tượng)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lồ tỷ giá)

Có các TK 1112, 1122 (tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền TK tiền)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá).

  • Trường hợp bên Có TK tiền và bên Nợ TK 341 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế, ghi:

Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)

Có các TK 1112, 1122.

+ Ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được thực hiện đồng thời khi trả tiền nợ vay hoặc định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp:

(+) Neu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có các TK 1112, 1122, 3411.

(+) Neu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ các TK 1112, 1122, 3411

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

11) Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thuê tài chính: Thực hiện theo quy định của TK 2112 - TSCĐ thuê tài chính.

i) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại số dư vay và nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch:

  • Neu phát sinh lồ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 341 - Vay và 11Ợ thuê tài chính.

  • Neu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Xem thêm: thành lập công ty tại ba đình && phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Các tin cũ hơn