1. Nguyên tắc kế toán
Khi hạch toán trái phiếu phát hành, doanh nghiệp phải ghi nhận khoán chiết khấu hoặc phụ trội trái phiếu tại thời điểm phát hành và theo dõi chi tiết thời hạn phát hành trái phiếu, các nội dung có liên quan đến trái phiếu phát hành:
+ Mệnh giá trái phiếu;
+ Chiết khấu trái phiếu;
+ Phụ trội trái phiếu.
+ Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;
+ Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần đề giảm trò chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;
+ Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các khoản lãi tiền vay và khoản phân bo chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ
không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bố chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó;
+ Khoản chiết khấu hoặc phụ trội được phân bổ trong suốt kỳ hạn của trái phiếu theo phưong pháp đường thắng.
d) Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn, chi phí phát hành trái phiếu... được hạch toán vào chi phí tài chính. Trường hợp các chi phí này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn hóa.
đ) Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số nợ thuê phản ánh vào bên Có của Tài khoản 341 là tổng số tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính
Bên Nợ:
Bên Có:
Số dư bên Có: số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả.
Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chỉnh có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3411 - Các khoản đi vay: Tài khoản này phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay, tình hình thanh toán các khoản tiền vay (kể cả đi vay dưới hình thức phát hành trái phiếu) của doanh nghiệp và tình hình phân bổ chiết khấu, phụ trội trái phiếu.
Tài khoản 3412 - Nợ thuê tài chính: Tài khoản này phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán nợ thuê tài chính cua doanh nghiệp.
3. Phuong pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Nợ các TK 111, 112
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính.
Nợ các TK 111, 112
Nợ TK 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (vay đầu tư góp vốn vào đơn vị khác)
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (vay thanh toán thẳng cho người bán)
Nợ TK 211 - Tài sản cố định (vay mua TSCĐ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
Nợ các TK 154, 241,635
Có các TK111, 112, 331.
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 241 (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
Nợ các TK 331, 642, 811
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
Nợ TK 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
đ) Trường hợp lãi vay phải trả được nhập gốc, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ các TK 154, 241 (nếu lãi vay được vốn hóa)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
e) Khi trả nợ vay bằng tiền hoặc bằng khoản thu nợ của khách hàng, ghi:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)
Có cácTK 111, 112, 131.
g) Khi trả nợ vay bằng ngoại tệ:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411) (tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền cho từng đối tượng)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lồ tỷ giá)
Có các TK 1112, 1122 (tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền TK tiền)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá).
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)
Có các TK 1112, 1122.
+ Ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được thực hiện đồng thời khi trả tiền nợ vay hoặc định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp:
(+) Neu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 1112, 1122, 3411.
(+) Neu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ các TK 1112, 1122, 3411
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
11) Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thuê tài chính: Thực hiện theo quy định của TK 2112 - TSCĐ thuê tài chính.
i) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại số dư vay và nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 341 - Vay và 11Ợ thuê tài chính.
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Xem thêm: thành lập công ty tại ba đình && phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Bài Viết Mới Nhất
Bài Viết Xem nhiều