Ví dụ xác định tỷ giá ghi sổ kế toán bình quân TT133


Ví dụ xác định tỷ giá ghi sổ kế toán bình quân TT133

Xác định tỷ giá ghi sổ kế toán bình quân gia quyền đối vói bên Có tài khoản tiền, bên Có tài khoản phải thu, bên Nợ tài khoản phải trả
Doanh nghiệp A có thông tin về tình hình ngoại tệ của một số tài khoản kế toán tháng 5/20X6 như sau (Giả định trong kỳ doanh nghiệp chỉ có một số giao dịch này):
 
1) Tài khoản tiền gửi ngân hàng:
 
- Số dư đầu tháng 5: 20.000 $ X 22.230
 
- Các giao dịch phát sinh trong kỳ:
 
+ Ngày 3/5: Thu nợ bằng tiền gửi ngân hàng, số tiền 4.000 $, tỷ giá giao dịch thực tế là 22.180
 
+ Ngày 10/5: Bán hàng thu bằng tiền gửi ngân hàng, số tiền 6.000 $, tỷ giá giao dịch thực tế là 22.240
 
+ Ngày 15/5: Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ người bán, số tiền 5.000 $
 
2) Tài khoản phải thu của khách hàng Y:
 
- Số dư đầu tháng 5: 10.000 $ X 22.300
 
- Các giao dịch phát sinh trong kỳ:
 
+ Ngày 4/5: Bán hàng hóa cho khách hàng Y nhưng chưa thu được tiền, số tiền 5.000 $, tỷ giá giao dịch thực tế là 22.250
 
+ Ngày 15/5: Bán sản phẩm cho khách hàng Y chưa thu được tiền, số tiền là 3.000 $, tỷ giá giao dịch thực tế là 22.200
 
+ Ngày 26/5: Thu nợ của khách hàng Y, số tiền 5.000 $
 
3) Tài khoản phải trả người bán z
 
- Số dư đầu tháng 5: 30.000 $ X 22.250
 
- Các giao dịch phát sinh trong kỳ:
 
+ Ngày 7/5: Mua hàng hóa của người bán z chưa trả tiền, số tiền 6.000 $, tỷ giá giao dịch thực tế là 22.280
 
+ Ngày 10/5: Mua nguyên vật liệu của người bán z chưa trả tiền, số tiền là 9.000 $, tỷ giá giao dịch thực tế là 22.300
 
+ Ngày 22/5: Thanh toán nợ phải trả cho người bán z, số tiền 8.000 $.
 
4) Tài khoản phải trả người bán X
 
- Số dư đầu tháng 5: 50.000 $ X 22.280
 
- Các giao dịch phát sinh trong kỳ:
 
+ Ngày 13/5: Mua TSCĐ hữu hình của người bán X chưa trả tiền, số tiền 25.000 $, tỷ giá giao dịch thực tể là 22.300
 
+ Ngày 18/5: Mua TSCĐ vô hình của người bán X chưa trả tiền, số tiền là 20.000 $, tỷ giá giao dịch thực tế là 22.250
 
+ Ngày 25/5: Thanh toán nợ phải trả cho người bán X, số tiền 20.000 $
 
Việc xác định tỷ giá ghi số bình quân gia quyền của từng khoản mục được thực hiện như sau:
 
1) Tỷ giá ghi sô bình quân gia quyền của tài khoản tiền gửi ngân hàng:
 
(20.000 X 22.230 + 4.000 X 22.180 + 6.000 X 22.240)/ 30.000 = 22.225,3
 
Đây là tỷ giá được sử dụng đê ghi so cho giao dịch chuyến tiền gửi ngân hàng trả nợ cho người bán ngày 15/5.
 
2) Tỷ giá ghi sô bình quân gia quyền của tài khoản phải thu của khách hàng Y
 
(10.000x22.300+5.000 X22.250+ 3.000x22.200)/18.000 = 22.269,4
 
Đây là tỷ giá được sử dụng đế ghi so cho giao dịch thu nọ của khách hàng Y ngày 26/5.
 
3) Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền của tài khoản phải trả người bán
 
Công ty phải xác định tỷ giá ghi sổ kể toán riêng cho từng nhà cung cap z và X cụ thể như sau:
 
- Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền đối với khoản nợ phải trả nhà cung cap z tại ngày 22/5 như sau:
 
(30.000 $ X 22.250 + 6.000 X 22.280 + 9.000 X 22.300)/45.000 = 22.264
 
- Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền đối với khoản nợ phải trả nhà cung cap X tại ngày 25/5 như sau:
 
(50.000 $ X 22.280 + 25.000 X 22.300 + 20.000 X 22.250)/95.000 = 22.278,9
 
Ví dụ 2: Xác định tỷ giá ghi sổ kế toán thực tế đích danh đối với bên Có tài khoản phải thu, bên Nợ tài khoản phải trả
 
1) Công ty X ký họp đồng bán hàng hóa cho công ty Y với giá bán cả thuế GTGT là 22.000 USD. Tại ngày 7/4/20X6, công ty Y ứng trước cho công ty X số tiền là 2.000 USD, tỷ giá giao dịch thực tế là 22.100 VNĐ/USD.
 
số tiền còn lại là 20.000 USD được Công ty Y thanh toán khi nhận được hàng của Công ty X ngày 17/4/20X6, tỷ giá giao dịch thực tế là 22.150 VNĐ/USD.
 
2) Công ty X ký họp đồng mua hàng tồn kho của công ty z với giá mua cả thuế GTGT là 11.000 USD. Tại ngày 16/6/20X6, công ty X đã ứng trước cho công ty z số tiền là 3.000 USD, tỷ giá giao dịch thực tế là 22.140.
 
số tiền còn lại là 8.000 USD Công ty X thanh toán khi nhận được hàng của Công ty z ngày 26/6/20X6, tỷ giá giao dịch thực tế là 22.180.
 
Theo số liệu trên ta có:
 
- Tại ngày 7/4/20X6, công ty X nhận ứng trước 2.000 $ của công ty Y theo tỷ giá giao dịch thực tế là 22.100 VNĐ/USD
 
Tại ngày 17/4/20X6, khi công ty X giao hàng hóa cho công ty Y thì giá trị 2.000 $ đã nhận ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá ghi sô thực tế đích danh là 22.100 VNĐ/USD.
 
Chỉ có phần nợ phải thu còn lại là 20.000 $ mới được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận hàng là 22.150 VNĐ/USD.
 
"Tại ngày 16/6/20X6, công ty X đã ứng trước cho công ty z 3.000 $ theo tỷ giá giao dịch thực tế là 22.140.
 
Tại ngày 26/6/20X6, khi nhận hàng tồn kho của công ty z thì giá trị 3.000$ đã ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá ghi số thực tế đích danh là 22.140.
 
Chỉ có phần nợ phải trả còn lại là 8.000$ mới được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày nhận hàng tồn kho là 22.180.
 

 

Các tin cũ hơn