Xây dựng hệ thống đơn giá trong xây dựng
1. Khái quát chung hệ thống đơn giá trong xây dựng
Giá xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật cho công trình. Giá xây dựng công trình được xác định trên cơ sở hệ thống định mức, đơn giá, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và các chế độ chính sách của nhà nước phù hợp với tình hình khách quan của thị trường ở từng thời kỳ và được quản lý theo pháp luật về đầu tư và xây dựng.
Việc lập và quản lý hệ thống đơn giá dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Chủ đầu tư căn cứ phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình, yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công cụ thể của công trình tổ chức lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng họp làm cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập giá xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc bảo đảm tính hợp lý, chính xác của giá xây dựng công trình do mình lập .
- ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng căn cứ vào hướng dẫn của Thông tư do Chính phủ ban hành và tình hình cụ thể của địa phương để công bố hệ thống đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, giá vật liệu,... để tham khảo trong quá trình xác định giá xây dựng công trình.
Trên thực tế, hệ thống đơn giá áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
a. Theo quy trình đầu tư xây dựng
-
Đơn giá khảo sát xây dựng: Là cơ sở để quản lý
vốn đầu tư xây dựng, xác định dự toán chi phí công tác khảo sát xây dựng, phục vụ công tác lập kế hoạch và làm cơ sở cho việc đấu thầu lựa chọn nhà thầu khảo sát và ký kết hợp đồng.
- Đơn giá xây dựng công trình: Là giá trị dự toán tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây lắp theo mặt bằng giá nhất định. Đơn giá xây dựng được dùng để lập giá trị dự toán xây lắp trong tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình.
b. Theo mức độ chi tiết
- Đơn giá chi tiết: Là đơn giá xác định cho một đơn vị công tác xây lắp riêng biệt hoặc một bộ phận kết cấu xây lắp được xây dựng trên cơ sở định mức dự toán chi tiết. Đơn giá chi tiết được dùng để lập dự toán chi tiết hạng mục công trình ở giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công, làm cơ sở xác định giá mời thầu hoặc giá họp đồng giao, nhận thầu.
- Đơn giá tổng hợp: Là đơn giá xác định cho một đơn vị khối lượng công tác xây lắp tổng hợp hoặc một kết cấu xây lắp hoàn chỉnh và được xác định trên cơ sở định mức dự toán tổng hợp. Nếu trong đơn giá tổng hợp chỉ bao gồm chi phí trực tiếp thì gọi là đơn giá tổng hợp không đầy đủ, còn nếu trong đơn giá tổng hợp bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng thì gọi là đơn giá tổng hợp đầy đủ. Đơn giá tổng hợp được dùng để lập tổng dự toán ở giai đoạn chuẩn bị xây dựng và lập chỉ tiêu giá chuẩn các loại nhà, hạng mục công trình ở giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công.
2. Đơn giá xây dựng công trình
Đơn giá xây dựng công trình là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng họp, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công cần thiết hoặc toàn bộ các chi phí xã hội cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng hoàn chỉnh của công tác hoặc kết cấu xây lắp tạo thành công trình.
- Giá vật liệu xây dựng được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng cụ thể. Giá vật liệu xây dựng xác định trên cơ sở giá thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự.
- Giá nhân công xây dựng được xác định theo mặt bằng thị trường lao động phổ biến của từng khu vực, tỉnh theo từng ngành nghề cần sử dụng. Giá nhân công xây dựng được tính toán căn cứ theo mức tiền lương tối thiểu và các chế độ chính sách quy định với người lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố; khả năng nguồn vốn, khả năng chi trả của chủ đầu tư và các yêu cầu khác.
- Giá ca máy và thiết bị thi công được xác định theo phương pháp do Bộ Xây dựng hướng dẫn hoặc từ bảng giá ca máy và thiết bị thi công do địa phương công bố.
Đối với những công trình xây dựng sử dụng vốn ODA có yêu cầu sử dụng lao động nước ngoài, vật tư, vật liệu nhập khẩu, thiết bị thi công nhập khẩu và các yêu cầu đặc thù khác thì đơn giá xây dựng được lập bổ sung các chi phí theo điều kiện thực tế và đặc thù của công trình.
Đối với các công tác xây dựng mới chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã được công bố thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xây dựng định mức cho công tác đó hoặc áp dụng các định mức xây dựng tương tự ở các công trình khác.
* Kết cấu của bộ đơn giá xây dựng cơ bản bao gồm các phần sau:
- Thuyết minh và hướng dẫn chung của tập đơn giá.
- Bảng giá vật liệu đến hiện trường xây lắp của các loại vật liệu chủ yếu đã được sử dụng để tính toán đơn giá.
- Bảng hệ số khu vực đơn giá so với cụm gốc (nếu có).
- Các bảng đơn giá cho các loại công tác và kết cấu xây lắp có phân định rõ chi phí vật liệu, nhân công và sử dụng máy thi công.
3. Đơn giá dự thầu
3.1. Khái niệm
Đơn giá dự thầu là đơn giá xây dựng công trình do nhà thầu lập làm cơ sở để tính giá dự thầu và ký kết hợp đồng giao nhận thầu. Đơn giá dự thầu được lập trên cơ sở các giải pháp kỹ thuật công nghệ đã được lựa chọn, các định mức kinh tế - kỹ thuật, mức giá cả trên thị trường, các biện pháp tổ chức quản lý và chiến lược tranh thầu của nhà thầu.
Để trúng được thầu thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng.
Khi lập đơn giá dự thầu doanh nghiệp cần chú ý đến các công việc quan trọng sau:
+ Đánh giá tiềm lực bản thân doanh nghiệp.
+ Phân tích áp dụng các định mức nội bộ.
+ Thiết lập phương án tổ chức thi công tối ưu nhất.
3.2. Các thành phần chi phí trong đơn giá dự thầu
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối luợng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung).
Đối với vật liệu chính, xác định căn cứ vào số luợng vật liệu đủ quy cách phẩm chất tính cho 1 đơn vị, bao gồm: vật liệu cấu thành sản phẩm và vật liệu hao hụt trong quá trình thi công. Tất cả số luợng này đã đuợc tính vào định mức của nhà thầu. Các hao hụt ngoài công truờng đã đuợc tính vào giá vật liệu.
Ngoài số luợng vật liệu chính theo định mức của doanh nghiệp, còn phải tính thêm chi phí cho các loại vật liệu phụ (tùy theo từng loại sản phẩm), thông thuờng nguời ta tính bằng một tỉ lệ % so với vật liệu chính (khoảng 5 -V 10%).
Vật liệu luân chuyển nhu ván khuôn, đà giáo... Đặc điểm của vật liệu luân chuyển là đuợc sử dụng nhiều lần và giá trị của nó đuợc chuyển dần vào giá trị sản phẩm duới dạng khấu trừ dần.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Gồm toàn bộ tiền luơng, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền luơng trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. Cơ sở để xác định là cấp bậc thợ bình quân cho từng loại công việc dựa theo sự biên chế các tổ, nhóm đã đuợc kiểm nghiệm qua nhiều công trình xây dựng và nhân công trên thị truờng lao động, cụ thể là:
+ Tiền luơng tối thiểu: do Nhà nuớc quy định trong từng thời kỳ phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nuớc.
+ Hệ thống thang luơng, bảng luơng và các khoản phụ cấp luơng, luơng phụ, chi phí khoán trực tiếp cho nguời lao động theo quy định của Nhà nuớc.
+ Đóng góp của nguời lao động cho doanh nghiệp.
+ Điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp: phuơng pháp trả luơng doanh nghiệp lựa chọn, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp...
+ Các nhân tố khác: Mặt bằng giá lao động ở địa phuơng, điều kiện cụ thể của từng loại công trình...
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc được truyền chuyển động bằng động co, chạy bằng dầu, xăng, điện,...
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lưong chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy...).
- Chi phí chung:
Chi phí chung là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc hoàn thành từng công tác xây lắp nhưng nó cần thiết để phục vụ cho công tác thi công, cho việc tổ chức bộ máy quản lý và chỉ đạo sản xuất xây dựng công trình.
Chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT... theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội như: chi phí thiết bị văn phòng, thông tin liên lạc, tiền thưởng...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
- Thu nhập chịu thuế tính trước:
Hiện nay các doanh nghiệp xây dựng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập chịu thuế tính trước chính là khoản lãi của doanh nghiệp dùng để nộp thuế thu nhập, ngoài ra còn phải trích lập các quỹ của doanh nghiệp và chi một số khoản khác nên khi xác định giá dự thầu, các doanh nghiệp cần xác định được khoản lãi này.
Do sản phẩm xây dựng được sản xuất ra theo đơn đặt hàng, nên sản phẩm làm ra coi như là đã bán được. Vì vậy khi tham dự
đấu thầu công trình , các nhà thầu thường giảm lãi để tăng khả năng trúng thầu, do giá trị sản phẩm rất lớn nên chỉ cần một tỷ lệ lãi nhỏ thì về giá trị thu được cũng rất lớn. Phần trăm thu nhập chịu thuế tính trước của mỗi nhà thầu phụ thuộc vào vị thế của nhà thầu.
- Thuế giá trị gia tăng (VAT):
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, người mua hàng phải chịu thông qua thuế gộp vào giá bán. Thuế giá trị gia tăng đầu ra được sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng đã trả trước khi mua các loại vật tư, nhiên liệu... để phục vụ xây dựng công trình.
Chúc bạn thành công !
Các tin cũ hơn