Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội đánh bạc như sau: “Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”. Như vậy, theo quy định này, hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, gá bạc trái phép hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc tội gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội đánh bạc. Trong trường hợp hành vi đánh bạc chưa cấu thành tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Đối với trường hợp của bạn, bạn thực hiện hành vi đánh bạc dưới hình thức tá lả mà cơ quan, người có thẩm quyền xác định tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc là dưới 5.000.000 đồng thì hành vi đánh bạc đó của bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP. Theo đó, bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có. Trong trường hợp người có thẩm quyền chứng minh được các tài sản gồm: số tiền trong ví của bạn là 1.225.000đ (một triệu hai trăm hai mươi lăm ngàn đồng), điện thoại và phương tiện bạn mang theo người để sử dụng vào việc đánh bạc hoặc có được do bạn thực hiện hành vi đánh bạc thì các tài sản đó sẽ bị tịch thu. Lưu ý, thẩm quyền, thủ tục xử phạt và việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được thực hiện theo đúng quy định tại chương II và chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và quy định tại các Nghị định, Thông tư có liên quan. Ngược lại, trong trường hợp người có thẩm quyền chứng minh được số tài sản trên không để sử dụng vào việc đánh bạc, không liên quan đến hành vi đánh bạc thì người có thẩm quyền sẽ xem xét trả lại cho bạn.
Theo thông tin mà bạn cung cấp, Công an quận H xử phạt bạn 10.000.000đ về hành vi đánh bạc trái phép. Như vậy, việc xử phạt đó là chưa đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 66 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP và chưa đúng mức xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 66 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp này, bạn có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Chúc bạn thành công !